Tuần 29. Truyện Kiều (tiếp theo - Trao duyên)
Chia sẻ bởi Hồ Thu Huế |
Ngày 19/03/2024 |
11
Chia sẻ tài liệu: Tuần 29. Truyện Kiều (tiếp theo - Trao duyên) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Nhiệt liệt chào mừng quý thầy cô về dự tiết học
TRUNG TÂM GDTX AN LÃO
TIẾT 74
ĐỌC VĂN :
TRAO DUYÊN
GIÁO VIÊN : HỒ THỊ THU HUẾ
Kiểm tra bài cũ
Câu 1. Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều theo một cuốn tiểu thuyết
chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân có tên là:
A. Kim Vân Kiều truyện
B. Kim Kiều truyện
C. Kim Kiều tân truyện
D. Kim Vân Kiều tân truyện
Câu 2. Gọi Truyện Kiều là “một bách khoa thư của muôn vàn tâm trạng” là một cách nhằm nhấn mạnh:
Truyện Kiều thiếu sự căng thẳng, gay cấn, hấp dẫn
B. Truyện Kiều chỉ là một tập thơ trữ tình
C. Truyện Kiều đã trở thành một tập sách khoa học về tâm lý
D. Truyện Kiều đặc biệt thành công về miêu tả tâm lý nhân vật
TRAO DUYÊN
(Trích “ truyện Kiều”)
- Nguyễn Du -
Đọc văn:
Tiết 74
Vị trí : Khép lại cuộc sống êm đềm, hạnh phúc; mở ra đoạn đời đau khổ của Thúy Kiều.
I.Tìm hiểu chung
1. Vị trí đoạn trích
2. Bố cục
-> 12 câu đầu: Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
-> 14 câu tiếp theo: Thúy kiều trao kỉ vật tình yêu và dặn em.
-> Đoạn còn lại: Tâm trạng, bi kịch của Kiều sau khi trao duyên.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
* 2 câu đầu: Lời lẽ trao duyên
Cậy em, em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
Phân tích cách sử dụng từ ngữ, cử chỉ, thái độ của Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân?
Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của tác giả?
Đọc văn: tiết 76 TRAO DUYÊN
(Trích “ truyện Kiều”) - Nguyễn Du -
- Cậy: nhờ ( tin tưởng, hi vọng)
- Chịu: nhận ( nài ép)
- Lạy, thưa: kính cẩn, hàm ơn.
-> không khí trân trọng, thiêng liêng.
-> Khéo léo, chân thành, khẩn cầu.
=> Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “ tình chị duyên em”.
Cách lựa chọn từ ngữ chính xác, tinh tế của Ng.Du
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho
Thúy Vân (12 câu)
* 6 câu tiếp theo: Kiều tâm sự với em
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Trong 6 câu Kiều
đã tâm sự với
Vân những điều
gì?
Những kỉ niệm trong tình yêu: khi gặp chàng Kim, khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề -> tình yêu sâu nặng gắn bó.
Cảnh ngộ hiện thực của Kiều: sự đâu sóng gió bất kì, đứt gánh tương tư, hiếu tình khôn lẽ
-> Nỗi ngang trái, dở dang, tan vỡ trong tình yêu.
Mặc em: phó thác và nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
=> Lời tâm sự đầy đau đớn của Kiều
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
* 4 câu tiếp theo: Kiều thuyết phục em
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Ngày xuân còn dài: Vân còn trẻ
Tình máu mủ: tình cảm chị em ruột thịt.
Chị dù thịt nát xương mòn… : nếu Vân nhận lời Kiều có chết cũng được thanh thản.
Lời thuyết phục của Kiều vừa có lí, có tình, đặt Thúy Vân vào sự đã rồi, khó lòng Thúy Vân có thể từ chối được.
=> Ngoài chuyện thuyết phục, lời của Kiều còn cho thấy cảm nhận của nàng về bi kịch số phận, bi kịch tình yêu một cách sâu sắc. Lời nói thể hiện sự đau đớn tột cùng trước sự tan vỡ của tình yêu.
Nghệ thuật :
- Tiểu đối
- Sử dụng sáng tạo thành ngữ : "Tình máu mủ","Lời nước non","Đứt gánh tương tư","thịt nát xương mòn","ngậm cười chín suối"
-> Tăng tính thuyết phục của lời nói, tạo tính chất lời nói thiết tha, kín kẽ, tế nhị.
- Cách ngắt nhịp thơ đem lại sắc thái trang trọng, chân thành.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
2. Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu và dặn em ( 14 câu tiếp theo)
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền -> Kỉ niệm đẹp gắn với đêm thề nguyền => Minh chứng cho tình yêu sâu nặng, đẹp, thiêng liêng và say đắm của Kim Trọng - Thúy Kiều.
Tâm trạng của Kiều đầy >< giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm.
Duyên - giữ vật - của chung
lí trí >< tình cảm
=> Tâm trạng đau đớn, giằng xé, luyến tiếc, xót xa -> Trao duyên nhưng không thể trao được tình.
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
2. Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu và dặn em ( 14 câu tiếp theo)
* Dự cảm về tương lai bất hạnh:
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
Liên tiếp nhiều từ ngữ chỉ cái chết: thịt nát xương mòn, chín suối, mệnh bạc, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác oan
-> Gợi ra hình ảnh của cõi âm đầy ma mị.
-> Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng.
->Chứng tỏ Kiều đã ý thức được thân phận của mình: mình là người đau đớn nhất, mệnh bạc nhất trong cuộc sống và tình yêu, nàng đã tự khóc cho mình. Đó là tiếng khóc cho số phận.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
2. Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu ( 14 câu tiếp theo)
3. Tâm trạng, bi kịch của Kiều sau khi trao duyên ( đoạn còn lại)
Bây giờ trâm gẫy bình tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phận sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
Kiều hướng tới ai?
* Kiều hướng tới Kim Trọng trong tuyệt vọng.
Hiện tại >< Quá khứ
trâm gẫy bình tan Muôn vàn ái ân
Tơ duyên ngắn ngủi -> đau đớn, xót xa.
Oán trách số phận nghiệt ngã: phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi…
Thán từ: ôi, hỡi, …
Nhịp thơ: 3/3 -> như 1 tiếng nấc nghẹn ngào òa vỡ.
Cách xưng hô: Kim Lang - Thiếp
Nt: miêu tả diễn biến tâm lí và độc thoại nội tâm nhân vật.
-> Lời trao duyên kết thúc bằng 1 lời than, bằng tiếng kêu đau đớn, tuyệt vọng. Tình yêu tan vỡ nhưng khát vọng tình yêu được khẳng định . Đó là nét đẹp cao quý của tâm hồn Thúy Kiều, là giá trị nhân văn bền vững của truyện Kiều, sáng ngời lên niềm tin vào tình yêu.
Dựa vào bố cục, nội dung phần 1 với từ khóa: Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân, em hãy thảo luận định hướng cách vẽ bản đồ tư duy tổng kết phần nội dung đã học
Thảo luận nhóm theo bàn: 3 phút
TRUNG TÂM GDTX AN LÃO
TIẾT 74
ĐỌC VĂN :
TRAO DUYÊN
GIÁO VIÊN : HỒ THỊ THU HUẾ
Kiểm tra bài cũ
Câu 1. Nguyễn Du sáng tác Truyện Kiều theo một cuốn tiểu thuyết
chương hồi của Thanh Tâm Tài Nhân có tên là:
A. Kim Vân Kiều truyện
B. Kim Kiều truyện
C. Kim Kiều tân truyện
D. Kim Vân Kiều tân truyện
Câu 2. Gọi Truyện Kiều là “một bách khoa thư của muôn vàn tâm trạng” là một cách nhằm nhấn mạnh:
Truyện Kiều thiếu sự căng thẳng, gay cấn, hấp dẫn
B. Truyện Kiều chỉ là một tập thơ trữ tình
C. Truyện Kiều đã trở thành một tập sách khoa học về tâm lý
D. Truyện Kiều đặc biệt thành công về miêu tả tâm lý nhân vật
TRAO DUYÊN
(Trích “ truyện Kiều”)
- Nguyễn Du -
Đọc văn:
Tiết 74
Vị trí : Khép lại cuộc sống êm đềm, hạnh phúc; mở ra đoạn đời đau khổ của Thúy Kiều.
I.Tìm hiểu chung
1. Vị trí đoạn trích
2. Bố cục
-> 12 câu đầu: Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
-> 14 câu tiếp theo: Thúy kiều trao kỉ vật tình yêu và dặn em.
-> Đoạn còn lại: Tâm trạng, bi kịch của Kiều sau khi trao duyên.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
* 2 câu đầu: Lời lẽ trao duyên
Cậy em, em có chịu lời
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa
Phân tích cách sử dụng từ ngữ, cử chỉ, thái độ của Kiều khi trao duyên cho Thúy Vân?
Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ của tác giả?
Đọc văn: tiết 76 TRAO DUYÊN
(Trích “ truyện Kiều”) - Nguyễn Du -
- Cậy: nhờ ( tin tưởng, hi vọng)
- Chịu: nhận ( nài ép)
- Lạy, thưa: kính cẩn, hàm ơn.
-> không khí trân trọng, thiêng liêng.
-> Khéo léo, chân thành, khẩn cầu.
=> Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy vừa như nài ép phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “ tình chị duyên em”.
Cách lựa chọn từ ngữ chính xác, tinh tế của Ng.Du
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho
Thúy Vân (12 câu)
* 6 câu tiếp theo: Kiều tâm sự với em
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Trong 6 câu Kiều
đã tâm sự với
Vân những điều
gì?
Những kỉ niệm trong tình yêu: khi gặp chàng Kim, khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề -> tình yêu sâu nặng gắn bó.
Cảnh ngộ hiện thực của Kiều: sự đâu sóng gió bất kì, đứt gánh tương tư, hiếu tình khôn lẽ
-> Nỗi ngang trái, dở dang, tan vỡ trong tình yêu.
Mặc em: phó thác và nhờ Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
=> Lời tâm sự đầy đau đớn của Kiều
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
* 4 câu tiếp theo: Kiều thuyết phục em
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Ngày xuân còn dài: Vân còn trẻ
Tình máu mủ: tình cảm chị em ruột thịt.
Chị dù thịt nát xương mòn… : nếu Vân nhận lời Kiều có chết cũng được thanh thản.
Lời thuyết phục của Kiều vừa có lí, có tình, đặt Thúy Vân vào sự đã rồi, khó lòng Thúy Vân có thể từ chối được.
=> Ngoài chuyện thuyết phục, lời của Kiều còn cho thấy cảm nhận của nàng về bi kịch số phận, bi kịch tình yêu một cách sâu sắc. Lời nói thể hiện sự đau đớn tột cùng trước sự tan vỡ của tình yêu.
Nghệ thuật :
- Tiểu đối
- Sử dụng sáng tạo thành ngữ : "Tình máu mủ","Lời nước non","Đứt gánh tương tư","thịt nát xương mòn","ngậm cười chín suối"
-> Tăng tính thuyết phục của lời nói, tạo tính chất lời nói thiết tha, kín kẽ, tế nhị.
- Cách ngắt nhịp thơ đem lại sắc thái trang trọng, chân thành.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
2. Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu và dặn em ( 14 câu tiếp theo)
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Kỉ vật: chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền -> Kỉ niệm đẹp gắn với đêm thề nguyền => Minh chứng cho tình yêu sâu nặng, đẹp, thiêng liêng và say đắm của Kim Trọng - Thúy Kiều.
Tâm trạng của Kiều đầy >< giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm.
Duyên - giữ vật - của chung
lí trí >< tình cảm
=> Tâm trạng đau đớn, giằng xé, luyến tiếc, xót xa -> Trao duyên nhưng không thể trao được tình.
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
2. Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu và dặn em ( 14 câu tiếp theo)
* Dự cảm về tương lai bất hạnh:
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
Liên tiếp nhiều từ ngữ chỉ cái chết: thịt nát xương mòn, chín suối, mệnh bạc, nát thân bồ liễu, dạ đài, thác oan
-> Gợi ra hình ảnh của cõi âm đầy ma mị.
-> Tâm trạng đau đớn, tuyệt vọng.
->Chứng tỏ Kiều đã ý thức được thân phận của mình: mình là người đau đớn nhất, mệnh bạc nhất trong cuộc sống và tình yêu, nàng đã tự khóc cho mình. Đó là tiếng khóc cho số phận.
I. Tìm hiểu chung
II. Đọc - Hiểu văn bản
1. Kiều thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân (12 câu)
2. Thúy Kiều trao kỉ vật tình yêu ( 14 câu tiếp theo)
3. Tâm trạng, bi kịch của Kiều sau khi trao duyên ( đoạn còn lại)
Bây giờ trâm gẫy bình tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phận sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!
Kiều hướng tới ai?
* Kiều hướng tới Kim Trọng trong tuyệt vọng.
Hiện tại >< Quá khứ
trâm gẫy bình tan Muôn vàn ái ân
Tơ duyên ngắn ngủi -> đau đớn, xót xa.
Oán trách số phận nghiệt ngã: phận bạc như vôi, nước chảy hoa trôi…
Thán từ: ôi, hỡi, …
Nhịp thơ: 3/3 -> như 1 tiếng nấc nghẹn ngào òa vỡ.
Cách xưng hô: Kim Lang - Thiếp
Nt: miêu tả diễn biến tâm lí và độc thoại nội tâm nhân vật.
-> Lời trao duyên kết thúc bằng 1 lời than, bằng tiếng kêu đau đớn, tuyệt vọng. Tình yêu tan vỡ nhưng khát vọng tình yêu được khẳng định . Đó là nét đẹp cao quý của tâm hồn Thúy Kiều, là giá trị nhân văn bền vững của truyện Kiều, sáng ngời lên niềm tin vào tình yêu.
Dựa vào bố cục, nội dung phần 1 với từ khóa: Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân, em hãy thảo luận định hướng cách vẽ bản đồ tư duy tổng kết phần nội dung đã học
Thảo luận nhóm theo bàn: 3 phút
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Thu Huế
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)