Tuần 29. Truyện Kiều (tiếp theo - Nỗi thương mình)

Chia sẻ bởi Cao Van | Ngày 19/03/2024 | 5

Chia sẻ tài liệu: Tuần 29. Truyện Kiều (tiếp theo - Nỗi thương mình) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

NỖI THƯƠNG MÌNH
TRÍCH TRUYỆN KIỀU - NGUYỄN DU
Email: [email protected]

I- Tìm hiểu chung
1. Vị trí đoạn trích:
 Từ câu (câu 1229- 1248 / 3254)
2. Bố cục:
- Đoạn 1: (4 câu đầu)  cảnh chốn lầu xanh.
- Đoạn 2 (còn lại) tâm trạng, nỗi niềm của TK.


Nỗi thương mình
Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm.
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa .
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán, ong chường bấy thân !
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
Đòi phen gió tựa, hoa kề,
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu .
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ ?
Đòi phen nét vẽ, câu thơ,
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa,
Vui là vui gượng kẻo là,
Ai tri âm đó mặn mà với ai ?

II. Đọc - hiểu văn bản
Cảnh chốn lầu xanh
- Hình ảnh ước lệ + điển tích:
+ “bướm lả, ong lơi,”
+ “lá gió, cành chim,”
+ “Tống Ngọc, Trường Khanh”
 Tả thực tình cảnh của TK.
Biện pháp đối + tách từ:
+ “bướm lả ong lơi”,
+ “lá gió cành chim” tô đậm hoàn cảnh của Kiều không được tốt đẹp.
Tiểu đối 2 cặp câu (1-2 với 3-4):
+“Cuộc say…suốt đêm”,
+ “Sớm đưa…T.Khanh”
 Làm quãng thời gian dài vô tận.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Cảnh chốn lầu xanh

Biện pháp đảo ngữ:
+ “Biết bao…lơi”,
+ “Dập dìu…chim”
Nhấn mạnh tình cảnh, nỗi đau của TK.
 Tả thực số phận thực tế của TK: bao tủi nhục, ê chề, chán chường.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Cảnh chốn lầu xanh

II- Đọc – hiểu văn bản
2. Tâm trạng và nỗi niềm của Kiều
Điệp từ “mình” + nhịp thơ (3/3 và 2/4/2)
 sự dằn vặt, thương xót cho thân phận của Kiều  nỗi khổ tâm  ý thức được giá trị bản thân.
Hà Huy Giáp:
".Những người có ý thức về sự đau khổ của mình là những người đau khổ hơn ai hết. Kiều đau khổ hơn ai hết chính là vì nàng có tình hơn ai hết, có tài hơn ai hết, có ý thức về nỗi đau của mình hơn ai hết."
Ẩn dụ: “Phong gấm rủ là”  sự yên ấm, trinh bạch, đầy đủ.
So sánh “Giờ…đường”  hoàn cảnh bơ vơ, bị coi thường của TK.
Phép đối: “Phong gấm rủ là” >< “hoa giữa đường”  nhấn mạnh sự thay đổi chóng mặt về thân phận TK.
II- Đọc – hiểu văn bản
2. Tâm trạng và nỗi niềm của Kiều
Phép đối : “Dày gió – dạn sương” + “Bướm chán – ong chường”  sự chán chường, đau khổ.
Điệp ngữ “thân” + “sao” và câu cảm thán sự day dứt, khinh ghét chính bản thân mình
 Tiếc nuối quá khứ tươi đẹp, chua chát cho thân phận và khinh ghét chính bản thân mình.
II- Đọc – hiểu văn bản
2. Tâm trạng và nỗi niềm của Kiều
II- Đọc – hiểu văn bản
2. Tâm trạng và nỗi niềm của Kiều
Thành ngữ: “Mưa Sở, mây Tần”  quan hệ thân xác nam nữ.
- “Nào biết có xuân là gì”  tâm trạng đớn đau, giằng xé.
II- Đọc – hiểu văn bản
2. Tâm trạng và nỗi niềm của Kiều
Hình ảnh ước lệ (gió, hoa, tuyết, nguyệt)  bức tranh thiên nhiên  nỗi buồn thấm vào cảnh vật
Câu hỏi tu từ “Người…bao giờ”  nỗi buồn mênh mông.
II- Đọc – hiểu văn bản
2. Tâm trạng và nỗi niềm của Kiều
- Điệp từ + đại từ phiếm chỉ “ai” + câu nghi vấn  tiếng kêu xé lòng  nỗi buồn thống thiết, sự cô đơn.
 Ý thức về phẩm giá, nhân cách  ý thức về quyền sống.
III. Tổng kết
1/ Nội dung:
TK ý thức nhân phẩm của TK trước lầu xanh  ND ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn và nhân cách của TK giữa XH bạo tàn, nhơ bẩn giá trị nhân văn.
2/ Nghệ thuật:
Sử dụng tối đa phép đối để nhấn mạnh tình cảnh – tâm trạng TK và nhiều hình ảnh tượng trưng, ước lệ nhằm miêu tả chân thực cuộc sống lầu xanh mà vẫn đảm bảo sự tôn trọng TK.
Email: [email protected]
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Cao Van
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)