Tuần 29. Truyện Kiều (tiếp theo - Nỗi thương mình)
Chia sẻ bởi Thu Ha |
Ngày 19/03/2024 |
13
Chia sẻ tài liệu: Tuần 29. Truyện Kiều (tiếp theo - Nỗi thương mình) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
chào mừng các thầy cô
và các em học sinh
đến với tiết học
NỖI THƯƠNG MÌNH
Văn bản:
( Trích “Truyện Kiều” )
Nguyễn Du
NỖI THƯƠNG MÌNH
(Trích ”Truyện Kiều”)
- Nguyễn Du -
I.Tiểu dẫn:
- Vị trí: Từ câu 1229-1248 (Phần 2: Gia biến và lưu lạc).
- Nội dung: Tình cảnh trớ trêu và tâm trạng của
Thúy Kiều.
II.Đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc - chú thích:
- Cách đọc: giọng chậm, trầm, xót xa, có lúc chì chiết, đay nghiến.
NỖI THƯƠNG MÌNH
(Trích ”Truyện Kiều” )
- Nguyễn Du -
2. Bố cục:
- Phần 1: 4 câu đầu: Cảnh sống ở lầu xanh của Kiều.
Gồm 3 phần:
- Phần 2: 8 câu tiếp: Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều.
- Phần 3: 8 câu cuối: Thái độ của Kiều trước cảnh sắc,
thú vui ở lầu xanh
3. Phân tích:
a. Cảnh sống ở lầu xanh của Kiều: 4 câu đầu:
Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng,trận cười suốt đêm
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.
- Hình ảnh: + bướm lả ong lơi
+ lá gió cành chim
+ Tống Ngọc, Trường Khanh
Cuộc sống xô bồ,suồng sã, gió trăng.
Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm,
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.
-Từ ngữ: biết bao; đầy tháng - suốt đêm;sớm - tối
Gợi thời gian triền miên,bất tận.
Bút pháp ước lệ.
+ Tả thực về cuộc sống xô bồ, nhơ nhớp chốn lầu xanh.
+ Giữ được chân dung cao đẹp của Kiều.
+ Thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông của nhà thơ đối với nhân vật.
b.Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều: 8 câu tiếp
* 2 câu đầu:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
- Không gian: chốn lầu xanh
- Thời gian : đêm khuya
- Tâm trạng: + Giật mình
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
Em hiểu như thế nào về trạng thái” giật mình” của Kiều?
A.Là hành động bên ngoài của nhân vật khi có sự tác động đột ngột nào đó của môi trường.
B. Là cảm xúc bên trong mà nếu như không có thì Kiều cũng giống như tất cả các kĩ nữ khác trong chốn thanh lâu của Tú Bà.
Lí giải sự lựa chọn của em?
b.Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều: 8 câu tiếp
* 2 câu đầu:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
- Không gian: chốn lầu xanh
- Thời gian : đêm khuya
- Tâm trạng: + Giật mình Tự ý thức
+ Nhịp: 2/1/3/2 Nhịp bất thường
+ Điệp từ: “mình” Nhấn mạnh nỗi cô đơn,bẽ bàng.
+ Từ láy: xót xa
Tâm trạng thảng thốt, cô đơn, bẽ bàng và thương thân, xót phận của nàng Kiều.
b.Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều: 8 câu tiếp
* 6 câu tiếp:
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
Sử dụng một loạt câu hỏi tu từ: Khi sao,giờ sao…
Là lời tự vấn,tự giày vò.
Phép đối:
+ Khi sao >< giờ sao
Phong gấm >< tan tác như hoa
rủ là dày gió dạn sương
bướm chán ong chường
Quá khứ:
êm đềm,
hạnh phúc
>< Hiện tại: đau đớn, tủi nhục,ê chề
Tâm trạng đau đớn,tủi hổ,ê chề,nhục nhã.
b.Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều: 8 câu tiếp
* 6 câu tiếp:
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
- Phép đối:
+ Mặc người >< những mình
mưa Sở >< nào biết
mây Tần
Sự đối lập, tách biệt của
Kiều trong cuộc sống ở lầu xanh.
có xuân là gì
Kiều là người có ý thức về phẩm giá, nhân cách trong hoàn cảnh sống ô trọc,nhơ bẩn.
c.Thái độ của Kiều trước cảnh sắc,thú vui ở lầu xanh: 8 câu cuối
Đòi phen gió tựa hoa kề ,
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?
Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa.
Vui là vui gượng kẻo la,
Ai tri âm đó mặn mà với ai?
- Cảnh: gió ,trăng,hoa ,tuyết
Đủ cảnh đẹp bốn mùa.
Thú vui: cầm, kì, thi, họa
Đủ thú vui tao nhã.
Con người: + buồn
+ vui gượng
+ ai tri âm?
Thái độ thờ ơ, gượng gạo, vô cảm.
Tâm hồn trong sạch,không bị vấy bẩn của Kiều.
Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều :
" Như nàng lấy hiếu làm trinh,
Bụi nào cho đục được mình ấy vay ? "
Theo em đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào ?
Th?o lu?n:
2. Nghệ thuật : nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật :
- Bút pháp ước lệ .
- Nghệ thuật đối xứng ( Tiểu đối trong cấu trúc bốn chữ , tiểu đối trong câu, đối giữa hai câu lục và bát).
- Dùng các cụm từ đan xen , các điệp từ ..
III. Tổng kết
1.Nội dung. :
- Nỗi thương thân xót phận và sự tự ý thức cao về nhân phẩm của Kiều .Qua đó thấy được tâm hồn cao đẹp của Kiều .
- Tấm lòng cảm thông trân trọng của Nguyễn Du đối vối Kiều cũng như kiếp kĩ nữ tài hoa bạc mệnh nói chung .
Ki?u ph?i tr?i qua nh?ng dau kh? t?n cựng song v?n luụn gi? du?c tõm h?n trong sỏng v nhõn cỏch d?p d?.
IV. Củng cố:
Cảm nhận của em về nhân vật Kiều qua đoạn trích?
Cảm ơn thầy cô và các em
đã tham dự bài giảng
và các em học sinh
đến với tiết học
NỖI THƯƠNG MÌNH
Văn bản:
( Trích “Truyện Kiều” )
Nguyễn Du
NỖI THƯƠNG MÌNH
(Trích ”Truyện Kiều”)
- Nguyễn Du -
I.Tiểu dẫn:
- Vị trí: Từ câu 1229-1248 (Phần 2: Gia biến và lưu lạc).
- Nội dung: Tình cảnh trớ trêu và tâm trạng của
Thúy Kiều.
II.Đọc-hiểu văn bản:
1. Đọc - chú thích:
- Cách đọc: giọng chậm, trầm, xót xa, có lúc chì chiết, đay nghiến.
NỖI THƯƠNG MÌNH
(Trích ”Truyện Kiều” )
- Nguyễn Du -
2. Bố cục:
- Phần 1: 4 câu đầu: Cảnh sống ở lầu xanh của Kiều.
Gồm 3 phần:
- Phần 2: 8 câu tiếp: Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều.
- Phần 3: 8 câu cuối: Thái độ của Kiều trước cảnh sắc,
thú vui ở lầu xanh
3. Phân tích:
a. Cảnh sống ở lầu xanh của Kiều: 4 câu đầu:
Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng,trận cười suốt đêm
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.
- Hình ảnh: + bướm lả ong lơi
+ lá gió cành chim
+ Tống Ngọc, Trường Khanh
Cuộc sống xô bồ,suồng sã, gió trăng.
Biết bao bướm lả ong lơi,
Cuộc say đầy tháng trận cười suốt đêm,
Dập dìu lá gió cành chim,
Sớm đưa Tống Ngọc tối tìm Trường Khanh.
-Từ ngữ: biết bao; đầy tháng - suốt đêm;sớm - tối
Gợi thời gian triền miên,bất tận.
Bút pháp ước lệ.
+ Tả thực về cuộc sống xô bồ, nhơ nhớp chốn lầu xanh.
+ Giữ được chân dung cao đẹp của Kiều.
+ Thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông của nhà thơ đối với nhân vật.
b.Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều: 8 câu tiếp
* 2 câu đầu:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
- Không gian: chốn lầu xanh
- Thời gian : đêm khuya
- Tâm trạng: + Giật mình
CÂU HỎI THẢO LUẬN:
Em hiểu như thế nào về trạng thái” giật mình” của Kiều?
A.Là hành động bên ngoài của nhân vật khi có sự tác động đột ngột nào đó của môi trường.
B. Là cảm xúc bên trong mà nếu như không có thì Kiều cũng giống như tất cả các kĩ nữ khác trong chốn thanh lâu của Tú Bà.
Lí giải sự lựa chọn của em?
b.Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều: 8 câu tiếp
* 2 câu đầu:
Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình mình lại thương mình xót xa.
- Không gian: chốn lầu xanh
- Thời gian : đêm khuya
- Tâm trạng: + Giật mình Tự ý thức
+ Nhịp: 2/1/3/2 Nhịp bất thường
+ Điệp từ: “mình” Nhấn mạnh nỗi cô đơn,bẽ bàng.
+ Từ láy: xót xa
Tâm trạng thảng thốt, cô đơn, bẽ bàng và thương thân, xót phận của nàng Kiều.
b.Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều: 8 câu tiếp
* 6 câu tiếp:
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
Sử dụng một loạt câu hỏi tu từ: Khi sao,giờ sao…
Là lời tự vấn,tự giày vò.
Phép đối:
+ Khi sao >< giờ sao
Phong gấm >< tan tác như hoa
rủ là dày gió dạn sương
bướm chán ong chường
Quá khứ:
êm đềm,
hạnh phúc
>< Hiện tại: đau đớn, tủi nhục,ê chề
Tâm trạng đau đớn,tủi hổ,ê chề,nhục nhã.
b.Tâm trạng,nỗi niềm của Kiều: 8 câu tiếp
* 6 câu tiếp:
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày gió dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân.
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết có xuân là gì.
- Phép đối:
+ Mặc người >< những mình
mưa Sở >< nào biết
mây Tần
Sự đối lập, tách biệt của
Kiều trong cuộc sống ở lầu xanh.
có xuân là gì
Kiều là người có ý thức về phẩm giá, nhân cách trong hoàn cảnh sống ô trọc,nhơ bẩn.
c.Thái độ của Kiều trước cảnh sắc,thú vui ở lầu xanh: 8 câu cuối
Đòi phen gió tựa hoa kề ,
Nửa rèm tuyết ngậm bốn bề trăng thâu.
Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu,
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ?
Đòi phen nét vẽ câu thơ,
Cung cầm trong nguyệt nước cờ dưới hoa.
Vui là vui gượng kẻo la,
Ai tri âm đó mặn mà với ai?
- Cảnh: gió ,trăng,hoa ,tuyết
Đủ cảnh đẹp bốn mùa.
Thú vui: cầm, kì, thi, họa
Đủ thú vui tao nhã.
Con người: + buồn
+ vui gượng
+ ai tri âm?
Thái độ thờ ơ, gượng gạo, vô cảm.
Tâm hồn trong sạch,không bị vấy bẩn của Kiều.
Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều :
" Như nàng lấy hiếu làm trinh,
Bụi nào cho đục được mình ấy vay ? "
Theo em đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào ?
Th?o lu?n:
2. Nghệ thuật : nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật :
- Bút pháp ước lệ .
- Nghệ thuật đối xứng ( Tiểu đối trong cấu trúc bốn chữ , tiểu đối trong câu, đối giữa hai câu lục và bát).
- Dùng các cụm từ đan xen , các điệp từ ..
III. Tổng kết
1.Nội dung. :
- Nỗi thương thân xót phận và sự tự ý thức cao về nhân phẩm của Kiều .Qua đó thấy được tâm hồn cao đẹp của Kiều .
- Tấm lòng cảm thông trân trọng của Nguyễn Du đối vối Kiều cũng như kiếp kĩ nữ tài hoa bạc mệnh nói chung .
Ki?u ph?i tr?i qua nh?ng dau kh? t?n cựng song v?n luụn gi? du?c tõm h?n trong sỏng v nhõn cỏch d?p d?.
IV. Củng cố:
Cảm nhận của em về nhân vật Kiều qua đoạn trích?
Cảm ơn thầy cô và các em
đã tham dự bài giảng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thu Ha
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)