Tuần 29. Trao duyên
Chia sẻ bởi Thanh Hương |
Ngày 09/05/2019 |
44
Chia sẻ tài liệu: Tuần 29. Trao duyên thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
Tiết: 86
Trao duyên
(Trích : "Truyện Kiều"- Nguyễn Du)
1 Vị trí đoạn trích:
Phần đầu
“Truyện Kiều”
+Mở đầu cho “đoạn trường tân thanh” 15 năm lưu lạc của Thuý Kiều.
- Khi gia đình
Kiều gặp
sự biến
+ Kiều quyết định bán mình chuộc cha.
+ Trao duyên cho em là Thuý Vân.
+ Đành xa lìa người trai đã thề nguyền,
đính ước.
+ Từ câu 723 - 756/ 3254
I. Đọc hiểu tiểu dẫn
Một mình nàng, ngọn đèn khuya
Áo đầm giọt tủi, tóc se mái sầu
Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu trong trắng đĩa lệ tràn tấm khăn
Nghĩ đâu rẽ cửa chia nhà tự tôi
Vì ta khăng khít cho người dở dang
Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân
Trong đèn, nghé án, ân cần an ủi
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
Bản chữ Nôm đoạn trích “Trao Duyên”
Ông Vũ Văn Kính khảo lục
II- Đọc hiểu văn bản
1. Đọc:
-Nhịp điệu chậm, giọng tha thiết, càng về sau càng khẩn thiết, nghẹn ngào
2. Bố cục :
Thuý Kiều
Kim Trọng
Thuý Vân
* Cuộc trao duyên:
Trực
tiếp
Gián
tiếp
Đoạn 1 :Thuý Kiều
trao duyên cho Thuý Vân
Bố cục
Do?n 2: Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Đặt vấn đề
(12 câu)
- Trao kỷ
vật (6 câu)
1. Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân
Thuyết phục
(4 câu)
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
Bây giờ trâm gẫy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phận sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”
- Thuý Kiều
tâm sự với Thuý Vân (8câu)
Thuý Kiều hướng đến Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
(8 câu)
2. Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
III. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật
1. Kiều trao duyên cho Thuý Vân ( 26 câu)
1.1 Đặt vấn đề
- Đoạn thơ mở ra với một tư thế lạ:
Chị thỉnh cầu em và hạ mình lạy em
Báo hiệu điều không bình thường.
Cậy em, em có chịu lời
+ Từ ngữ:
“Cậy”:
“Chịu”:
“Thưa”:
Tin tưởng mà gửi gắm, hi vọng.
Lời lẽ, ngôn ngữ khẩn khoản, thiết tha với tất cả niềm
hi vọng, tin tưởng và gửi gắm.
Bắt buộc, thông cảm mà chấp nhận.
Sự trang trọng
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt ghánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Mặc em: Uỷ thác, giao phó trách nhiệm cho em thực hiện.
Đứt gánh tương tư: sự dở dang lỡ làng của mối tình Kim – Kiều.
+ Thành ngữ:
+ Điển tích:
Keo loan chắp mối tơ thừa: Kiều thấu hiểu hoàn cảnh cuả Vân.
+ Hành động: Lạy, thưa
-> Cử chỉ khác thường, hạ mình, van lơn, tạo không khí trang trọng cho buổi trao duyên
Hàm ẩn sự biết ơn đến khắc cốt ghi tâm.
-> Đặt Vân vào tình huống khó xử, không thể từ chối.
Ngôn ngữ và hành động đầy sức thuyết phục khiến
Vân không thể chối từ
* 4 câu thơ tiếp:
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Kiều nhắc lại hai biến cố lớn nhất trong cuộc đời mình.
+ Gặp chàng Kim, thề nguyền đính ước.
-> Khi gặp, khi ngày, khi đêm -> trạng ngữ chỉ thời gian cho thấy sự gắn bó và tình cảm thiêng liêng, sâu nặng.
+ Sóng gió bất kì: Gia đình mắc nạn.
Mong Vân hiểu mà nối duyên trả nghĩa cho Kim Trọng.
Kiều phải hi sinh tình yêu để làm tròn chữ hiếu, chữ tình đành giang dở
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
1.2: Thuý Ki?u d?ng l?i l? d? thuy?t ph?c Thuý Võn :
- Thay lời nước non: Nhờ trả nghĩa, nhấn mạnh tình cảm thiêng liêng, sâu nặng
- Ngậm cười chín suối còn thơm lây: Dẫu chết cũng thấy được an ủi
- Xót tình máu mủ: Ràng buộc bằng tình ruột thịt
- Ngày xuân còn dài: Em còn trẻ, đẹp, son rỗi
cách nói khéo léo, chặt chẽ, có lí, có tình, dùng lý trí kìm nén cảm xúc khiến Thúy Vân không thể từ chối
-> Thành ngữ: tình máu mủ, lời nước non, thịt nát xương mòn, ngậm cười chín suối...
-> Ngôn ngữ chọn lọc, chính xác, độc đáo, có sự kết hợp của cách nói của văn chương quý tộc và ngôn ngữ bình dân.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
* Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò em:
1.3 Trao kỉ vật cho Thúy Vân
Quạt ước
Chén thề
=> Nghệ thuật ước lệ,tượng trưng
Kỉ niệm đẹp gắn với đêm thề nguyền
Minh chứng cho tình yêu sâu nặng, đẹp, thiêng liêng và say đắm của Kim Trọng - Thúy Kiều.
Chiếc vành
Bức tờ mây
Phím đàn
Mảnh hương nguyền
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
* Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò em:
- Kỉ vật được nhắc đến:
1.3. Trao kỉ vật cho Thúy Vân
Sẵn tay khăn gấm, quạt quỳ, Với cành thoa ấy tức thì đổi trao
Chén hà sánh giọng quỳnh tương
Xuyến vàng đôi chiếc, khăn là một vuông
Tiên thề cùng thảo một chương
So lần dây vũ dây văn
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương
“Của tin”:
“Của chung”:
Vật làm tin – giữa Kim và Kiêu.
Của Kim Trọng, của chị, của em.
Sự luyến tiếc, đau đớn, bi kịch duyên trao đi mà tình không trao đươc, tình cảm át lí trí, Kiều rơi vào bế tắc, sống trong thế giới mộng mị của cái chết và âm hồn.
Câu thơ như bẻ làm đôi
Thời gian tâm lí.
Xưa: Đẹp đẽ
Nay: Tan vỡ
Giằng xé
Còn-Mất.
Riêng-Chung.
Hạnh phúc-Bất hạnh
“duyên thì giữ, vật của chung”: Duyên trao đi
nhưng vẫn muốn níu giữ những kỉ vật tình yêu
lại cho mình.
- C?nh trao: T?ng k? v?t m?t
+ Để Vân không bị khó xử khi gặp
chàng Kim nên trao kỷ vật làm tin.
+ Thể hiện thái độ dứt tình.
=> Sự chu đáo, có lòng độ lượng và đức hi sinh, luôn lo lắng và hiểu cho người trước khi nghĩ đến mình
- Ý nghĩa của việc trao kỉ vật
2.1: Thuý Kiều tâm sự với Thuý Vân
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
2. Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
(Kiều tự đối thoại, quên hẳn sự có mặt của em).
Hình ảnh:
Gió hiu hiu,
hương khói,
ngọn cỏ lá cây,
hồn oan.
Chập chờn, ma mị, thần linh .
(Cuộc sống cõi âm.)
Tưởng tượng: Mình đã chết
Chết oan, chết hận.
Hồn bay về trong gió: nặng lời thề.
Âm dương cách trở.
Sum họp đầy nghịch cảnh
+Vật vã, mê tỉnh.
+Khóc thương cho mình.
Bây giờ trâm gẫy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phận sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”
2. Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
2.2: Thuý Kiều hướng đến Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
2.2) 8 câu cuối:
- "Bây giờ":
Kiều quay về với hiện tại,vớichính mình.
Trâm gẫy gương tan.
Bạc như vôi.
Nước chảy hoa trôi
chấp nhận sự đổ vỡ, mất mát.
Nghĩ mình như cánh hoa giữa dòng
xoáy cuộc đời, phó mặc cho số phận
+ Nghịch cảnh:
Tơ duyên: ngắn ngủi.
ái ân: muôn vàn.
Tình yêu vẫn hiện hữu ,
đầy khao khát.
-2 câu cuối:
Tự nhận mình là người phụ bạc, có lỗi lớn với Kim Trọng.
-> Hướng đến người yêu xa cách.
+ "Thôi thôi, từ đây":
+ Thán từ:
ôi, hỡi
+ Nhịp:
3/3
2/4/2
Lời vĩnh biệt trong tiếng nấc tức tưởi
nghẹn ngào.
Giọng điệu thống thiết .
Lời kêu cứu tuyệt vọng.
Kiều thực sự đã chết lặng trong đớn đau, vật vã. Bi kịch tình yêu tan vỡ lên đỉnh điểm.
III. Tổng kết:
- Thái độ của Nguyễn Du:
+Đồng cảm kì lạ trước tâm trạng đầy bi kịch của Thuý Kiều. (Hoá thân vào nhân vật, nhập vai rất sâu).
+Ngợi ca những phẩm chất cao quý( Chữ hiếu và tình thống nhất).
+Tố cáo xã hội phong kiến bất nhân.
III.Tổng kết.
2.Giá trị nghệ thuật:
-Miêu tả tâm lí nhân vật sắc xảo,tinh tế.
-Ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm,đậm chất trữ tình,trang trọng + bình dị (phối hợp cá điển tích, từ cổ với thành ngữ, từ ngữ dân gian)
-Sử dụng sáng tạo các thành ngữ của văn hóa dân
gian.
3.Giá trị Nội dung :
-Đoạn thơ thể hiện tâm trạng đau đớn,xót xa,bế tắc,tiếc nuối,tuyệt vọng của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho em.
-Ca ngợi tấm lòng vị tha,đức hi sinh cao quý của Thúy Kiều.
-Tác giả bộc lộ sức cảm thông lạ lùng trước nỗi đau khổ của con người.
Dựa vào bố cục, nội dung phần 1 với từ khóa: Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân
Khái quát Nội dung bài học
Bằng sơ đồ tư duy
CẢM ƠN CÔ CÙNG CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM EM
Trao duyên
(Trích : "Truyện Kiều"- Nguyễn Du)
1 Vị trí đoạn trích:
Phần đầu
“Truyện Kiều”
+Mở đầu cho “đoạn trường tân thanh” 15 năm lưu lạc của Thuý Kiều.
- Khi gia đình
Kiều gặp
sự biến
+ Kiều quyết định bán mình chuộc cha.
+ Trao duyên cho em là Thuý Vân.
+ Đành xa lìa người trai đã thề nguyền,
đính ước.
+ Từ câu 723 - 756/ 3254
I. Đọc hiểu tiểu dẫn
Một mình nàng, ngọn đèn khuya
Áo đầm giọt tủi, tóc se mái sầu
Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu trong trắng đĩa lệ tràn tấm khăn
Nghĩ đâu rẽ cửa chia nhà tự tôi
Vì ta khăng khít cho người dở dang
Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân
Trong đèn, nghé án, ân cần an ủi
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
Bản chữ Nôm đoạn trích “Trao Duyên”
Ông Vũ Văn Kính khảo lục
II- Đọc hiểu văn bản
1. Đọc:
-Nhịp điệu chậm, giọng tha thiết, càng về sau càng khẩn thiết, nghẹn ngào
2. Bố cục :
Thuý Kiều
Kim Trọng
Thuý Vân
* Cuộc trao duyên:
Trực
tiếp
Gián
tiếp
Đoạn 1 :Thuý Kiều
trao duyên cho Thuý Vân
Bố cục
Do?n 2: Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
Đặt vấn đề
(12 câu)
- Trao kỷ
vật (6 câu)
1. Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân
Thuyết phục
(4 câu)
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
Bây giờ trâm gẫy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phận sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”
- Thuý Kiều
tâm sự với Thuý Vân (8câu)
Thuý Kiều hướng đến Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
(8 câu)
2. Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
III. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật
1. Kiều trao duyên cho Thuý Vân ( 26 câu)
1.1 Đặt vấn đề
- Đoạn thơ mở ra với một tư thế lạ:
Chị thỉnh cầu em và hạ mình lạy em
Báo hiệu điều không bình thường.
Cậy em, em có chịu lời
+ Từ ngữ:
“Cậy”:
“Chịu”:
“Thưa”:
Tin tưởng mà gửi gắm, hi vọng.
Lời lẽ, ngôn ngữ khẩn khoản, thiết tha với tất cả niềm
hi vọng, tin tưởng và gửi gắm.
Bắt buộc, thông cảm mà chấp nhận.
Sự trang trọng
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt ghánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Mặc em: Uỷ thác, giao phó trách nhiệm cho em thực hiện.
Đứt gánh tương tư: sự dở dang lỡ làng của mối tình Kim – Kiều.
+ Thành ngữ:
+ Điển tích:
Keo loan chắp mối tơ thừa: Kiều thấu hiểu hoàn cảnh cuả Vân.
+ Hành động: Lạy, thưa
-> Cử chỉ khác thường, hạ mình, van lơn, tạo không khí trang trọng cho buổi trao duyên
Hàm ẩn sự biết ơn đến khắc cốt ghi tâm.
-> Đặt Vân vào tình huống khó xử, không thể từ chối.
Ngôn ngữ và hành động đầy sức thuyết phục khiến
Vân không thể chối từ
* 4 câu thơ tiếp:
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Kiều nhắc lại hai biến cố lớn nhất trong cuộc đời mình.
+ Gặp chàng Kim, thề nguyền đính ước.
-> Khi gặp, khi ngày, khi đêm -> trạng ngữ chỉ thời gian cho thấy sự gắn bó và tình cảm thiêng liêng, sâu nặng.
+ Sóng gió bất kì: Gia đình mắc nạn.
Mong Vân hiểu mà nối duyên trả nghĩa cho Kim Trọng.
Kiều phải hi sinh tình yêu để làm tròn chữ hiếu, chữ tình đành giang dở
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
1.2: Thuý Ki?u d?ng l?i l? d? thuy?t ph?c Thuý Võn :
- Thay lời nước non: Nhờ trả nghĩa, nhấn mạnh tình cảm thiêng liêng, sâu nặng
- Ngậm cười chín suối còn thơm lây: Dẫu chết cũng thấy được an ủi
- Xót tình máu mủ: Ràng buộc bằng tình ruột thịt
- Ngày xuân còn dài: Em còn trẻ, đẹp, son rỗi
cách nói khéo léo, chặt chẽ, có lí, có tình, dùng lý trí kìm nén cảm xúc khiến Thúy Vân không thể từ chối
-> Thành ngữ: tình máu mủ, lời nước non, thịt nát xương mòn, ngậm cười chín suối...
-> Ngôn ngữ chọn lọc, chính xác, độc đáo, có sự kết hợp của cách nói của văn chương quý tộc và ngôn ngữ bình dân.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
* Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò em:
1.3 Trao kỉ vật cho Thúy Vân
Quạt ước
Chén thề
=> Nghệ thuật ước lệ,tượng trưng
Kỉ niệm đẹp gắn với đêm thề nguyền
Minh chứng cho tình yêu sâu nặng, đẹp, thiêng liêng và say đắm của Kim Trọng - Thúy Kiều.
Chiếc vành
Bức tờ mây
Phím đàn
Mảnh hương nguyền
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
* Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò em:
- Kỉ vật được nhắc đến:
1.3. Trao kỉ vật cho Thúy Vân
Sẵn tay khăn gấm, quạt quỳ, Với cành thoa ấy tức thì đổi trao
Chén hà sánh giọng quỳnh tương
Xuyến vàng đôi chiếc, khăn là một vuông
Tiên thề cùng thảo một chương
So lần dây vũ dây văn
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương
“Của tin”:
“Của chung”:
Vật làm tin – giữa Kim và Kiêu.
Của Kim Trọng, của chị, của em.
Sự luyến tiếc, đau đớn, bi kịch duyên trao đi mà tình không trao đươc, tình cảm át lí trí, Kiều rơi vào bế tắc, sống trong thế giới mộng mị của cái chết và âm hồn.
Câu thơ như bẻ làm đôi
Thời gian tâm lí.
Xưa: Đẹp đẽ
Nay: Tan vỡ
Giằng xé
Còn-Mất.
Riêng-Chung.
Hạnh phúc-Bất hạnh
“duyên thì giữ, vật của chung”: Duyên trao đi
nhưng vẫn muốn níu giữ những kỉ vật tình yêu
lại cho mình.
- C?nh trao: T?ng k? v?t m?t
+ Để Vân không bị khó xử khi gặp
chàng Kim nên trao kỷ vật làm tin.
+ Thể hiện thái độ dứt tình.
=> Sự chu đáo, có lòng độ lượng và đức hi sinh, luôn lo lắng và hiểu cho người trước khi nghĩ đến mình
- Ý nghĩa của việc trao kỉ vật
2.1: Thuý Kiều tâm sự với Thuý Vân
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
2. Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
(Kiều tự đối thoại, quên hẳn sự có mặt của em).
Hình ảnh:
Gió hiu hiu,
hương khói,
ngọn cỏ lá cây,
hồn oan.
Chập chờn, ma mị, thần linh .
(Cuộc sống cõi âm.)
Tưởng tượng: Mình đã chết
Chết oan, chết hận.
Hồn bay về trong gió: nặng lời thề.
Âm dương cách trở.
Sum họp đầy nghịch cảnh
+Vật vã, mê tỉnh.
+Khóc thương cho mình.
Bây giờ trâm gẫy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phận sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”
2. Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
2.2: Thuý Kiều hướng đến Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
2.2) 8 câu cuối:
- "Bây giờ":
Kiều quay về với hiện tại,vớichính mình.
Trâm gẫy gương tan.
Bạc như vôi.
Nước chảy hoa trôi
chấp nhận sự đổ vỡ, mất mát.
Nghĩ mình như cánh hoa giữa dòng
xoáy cuộc đời, phó mặc cho số phận
+ Nghịch cảnh:
Tơ duyên: ngắn ngủi.
ái ân: muôn vàn.
Tình yêu vẫn hiện hữu ,
đầy khao khát.
-2 câu cuối:
Tự nhận mình là người phụ bạc, có lỗi lớn với Kim Trọng.
-> Hướng đến người yêu xa cách.
+ "Thôi thôi, từ đây":
+ Thán từ:
ôi, hỡi
+ Nhịp:
3/3
2/4/2
Lời vĩnh biệt trong tiếng nấc tức tưởi
nghẹn ngào.
Giọng điệu thống thiết .
Lời kêu cứu tuyệt vọng.
Kiều thực sự đã chết lặng trong đớn đau, vật vã. Bi kịch tình yêu tan vỡ lên đỉnh điểm.
III. Tổng kết:
- Thái độ của Nguyễn Du:
+Đồng cảm kì lạ trước tâm trạng đầy bi kịch của Thuý Kiều. (Hoá thân vào nhân vật, nhập vai rất sâu).
+Ngợi ca những phẩm chất cao quý( Chữ hiếu và tình thống nhất).
+Tố cáo xã hội phong kiến bất nhân.
III.Tổng kết.
2.Giá trị nghệ thuật:
-Miêu tả tâm lí nhân vật sắc xảo,tinh tế.
-Ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm,đậm chất trữ tình,trang trọng + bình dị (phối hợp cá điển tích, từ cổ với thành ngữ, từ ngữ dân gian)
-Sử dụng sáng tạo các thành ngữ của văn hóa dân
gian.
3.Giá trị Nội dung :
-Đoạn thơ thể hiện tâm trạng đau đớn,xót xa,bế tắc,tiếc nuối,tuyệt vọng của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho em.
-Ca ngợi tấm lòng vị tha,đức hi sinh cao quý của Thúy Kiều.
-Tác giả bộc lộ sức cảm thông lạ lùng trước nỗi đau khổ của con người.
Dựa vào bố cục, nội dung phần 1 với từ khóa: Thúy Kiều trao duyên cho Thúy Vân
Khái quát Nội dung bài học
Bằng sơ đồ tư duy
CẢM ƠN CÔ CÙNG CÁC BẠN
ĐÃ LẮNG NGHE BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA NHÓM EM
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Thanh Hương
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)