Tuần 29. Trao duyên

Chia sẻ bởi Lê Thương | Ngày 09/05/2019 | 43

Chia sẻ tài liệu: Tuần 29. Trao duyên thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

TRAO DUYÊN
Trích: Truyện Kiều
Tác giả: Nguyễn Du
TRAO DUYÊN
I- Tìm Hiểu Chung:
1. Tác giả:
Nguyễn Du (1765-1820)
Tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên
Quê ở làng Tiên Điền, Huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh
2. Đoạn trích:
- Nội dung đoạn trích: Bọn sai nha gây nên vụ án oan trái đối với gia đình Kiều khiến nàng buộc phải hi sinh mối tình với Kim Trọng, bán mình để có tiền chuộc cha và em khỏi đòn tra khảo dã man. Việc bán mình thu xếp xong xuôi, Kiều ngồi thao thức trắng đêm nghĩ đến thân phận và tình yêu lỡ dở của mình. Nàng khẩn khoản nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho chàng
Vị trí đoạn trích: thuộc phần 2 của tác phẩm Gia biến và Lưu lạc
Từ câu 723  756
+ 12 câu đầu: Thúy Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
+ 14 câu tiếp: Thúy Kiều trao kỉ vật cho em và dặn dò em.
+ 8 câu còn lại: Tâm trạng đau đớn tuyệt vọng của Thúy Kiều.
Một mình nàng, ngọn đèn khuya
Áo đầm giọt tủi, tóc se mái sầu
Nỗi riêng riêng những bàn hoàn
Dầu trong trắng đĩa lệ tràn tấm khăn
Nghĩ đâu rẽ cửa chia nhà tự tôi
Vì ta khăng khít cho người dở dang
Thúy Vân chợt tỉnh giấc xuân
Trong đèn, nghé án, ân cần an ủi
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Kể từ khi gặp chàng Kim
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa
Bản chữ Nôm đoạn trích “Trao Duyên”
Ông Vũ Văn Kính khảo lục
II- Đọc hiểu văn bản
1. Đọc:
-Nhịp điệu chậm, giọng tha thiết, càng về sau càng khẩn thiết, nghẹn ngào
2. Bố cục :
Thuý Kiều
Kim Trọng
Thuý Vân
* Cuộc trao duyên:
Trực
tiếp
Gián
tiếp
Đoạn 1 :Thuý Kiều
trao duyên cho Thuý Vân
Bố cục
Do?n 2: Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
“Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt gánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề.
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ thay lời nước non.
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.

Đặt vấn đề
(12 câu)
- Trao kỷ
vật (6 câu)
1. Thuý Kiều trao duyên cho Thuý Vân


Thuyết phục
(4 câu)
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu, đền nghì trúc mai.
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.
Bây giờ trâm gẫy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phận sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”

Thuý Kiều tâm sự với Thuý Vân (8câu)
Thuý Kiều
hướng đến Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng
(8 câu)
2.Diễn biến tâm trạng sau khi trao duyên
III. Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật

1. Kiều trao duyên cho Thuý Vân ( 26 câu)
1.1 Đặt vấn đề

-Đoạn thơ mở ra với một tư thế lạ:
Chị thỉnh cầu em và hạ mình lạy em
 Báo hiệu điều không bình thường.

Cậy em, em có chịu lời


+ Từ ngữ:



“Cậy”:
“Chịu”:
“Thưa”:
Tin tưởng mà gửi gắm, hi vọng.

Lời lẽ, ngôn ngữ khẩn khoản, thiết tha với tất cả niềm
hi vọng, tin tưởng và gửi gắm.
Bắt buộc, thông cảm mà chấp nhận.
Sự trang trọng
Cậy em, em có chịu lời,
Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.
Giữa đường đứt ghánh tương tư,
Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.
Mặc em: Uỷ thác, giao phó trách nhiệm cho em thực hiện.
Đứt gánh tương tư: sự dở dang lỡ làng của mối tình Kim – Kiều.
+ Thành ngữ:
+ Điển tích:
Keo loan chắp mối tơ thừa: Kiều thấu hiểu hoàn cảnh cuả Vân.
+ Hành động: Lạy, thưa
-> Cử chỉ khác thường, hạ mình, van lơn, tạo không khí trang trọng cho buổi trao duyên
Hàm ẩn sự biết ơn đến khắc cốt ghi tâm.
-> Đặt Vân vào tình huống khó xử, không thể từ chối.
Ngôn ngữ và hành động đầy sức thuyết phục khiến
Vân không thể chối từ
* 4 câu thơ tiếp:
Kể từ khi gặp chàng Kim,
Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề
Sự đâu sóng gió bất kì,
Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai.
Kiều nhắc lại hai biến cố lớn nhất trong cuộc đời mình.
+ Gặp chàng Kim, thề nguyền đính ước.
-> Khi gặp, khi ngày, khi đêm -> trạng ngữ chỉ thời gian cho thấy sự gắn bó và tình cảm thiêng liêng, sâu nặng.
+ Sóng gió bất kì: Gia đình mắc nạn.
 Mong Vân hiểu mà nối duyên trả nghĩa cho Kim Trọng.
Kiều phải hi sinh tình yêu để làm tròn chữ hiếu, chữ tình đành giang dở

Ngày xuân em hãy còn dài,
Xót tình máu mủ, thay lời nước non
Chị dù thịt nát xương mòn,
Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

1.2: Thuý Kiều dựng lời lẽ để thuyết phục Thuý Vân :
- Thay lời nước non: Nhờ trả nghĩa, nhấn mạnh tình cảm thiêng liêng, sâu nặng
- Ngậm cười chín suối còn thơm lây: Dẫu chết cũng thấy được an ủi
- Xót tình máu mủ: Ràng buộc bằng tình ruột thịt
- Ngày xuân còn dài: Em còn trẻ, đẹp, son rỗi
cách nói khéo léo, chặt chẽ, có lí, có tình, dùng lý trí kìm nén cảm xúc khiến Thúy Vân không thể từ chối
-> Thành ngữ: tình máu mủ, lời nước non, thịt nát xương mòn, ngậm cười chín suối...
-> Ngôn ngữ chọn lọc, chính xác, độc đáo, có sự kết hợp của cách nói của văn chương quý tộc và ngôn ngữ bình dân.
Chiếc vành với bức tờ mây,
Duyên này thì giữ vật này của chung.
Dù em nên vợ nên chồng,
Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên.
Mất người còn chút của tin,
Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa.
2. Tâm trạng của Kiều khi trao duyên
*Trao kỉ vật cho Thúy Vân:
Quạt ước
Chén thề
=> Nghệ thuật ước lệ,tượng trưng
Kỉ niệm đẹp gắn với đêm thề nguyền
Minh chứng cho tình yêu sâu nặng, đẹp, thiêng liêng và say đắm của Kim Trọng - Thúy Kiều.
Chiếc vành
Bức tờ mây
Phím đàn
Mảnh hương nguyền
Vầng trăng vằng vặc giữa trời,
Đinh ninh hai miệng một lời song song.
- Kỉ vật được nhắc đến:
*Trao kỉ vật cho Thúy Vân:
Sẵn tay khăn gấm, quạt quỳ,
Với cành thoa ấy tức thì đổi trao
Chén hà sánh giọng quỳnh tương
Xuyến vàng đôi chiếc, khăn là một vuông
Tiên thề cùng thảo một chương
Tóc mây một món dao vàng chia đôi 
So lần dây vũ dây văn
Bốn dây to nhỏ theo vần cung thương
Đài sen nối sáp, lò đào thêm hương
“Của tin”:
“Của chung”:
Vật làm tin – giữa Kim và Kiều.
Của Kim Trọng, của chị, của em.
Sự luyến tiếc, đau đớn, bi kịch duyên trao đi mà tình không trao đươc, tình cảm át lí trí, Kiều rơi vào bế tắc, sống trong thế giới mộng mị của cái chết và âm hồn.
Câu thơ như bẻ làm đôi
Thời gian tâm lí.
Xưa: Đẹp đẽ
Nay: Tan vỡ
Giằng xé
Còn-Mất.
Riêng-Chung.
Hạnh phúc-Bất hạnh
“duyên thì giữ, vật của chung”: Duyên trao đi
nhưng vẫn muốn níu giữ những kỉ vật tình yêu
lại cho mình.
- C?nh trao: T?ng k? v?t m?t
+ Để Vân không bị khó xử khi gặp
chàng Kim nên trao kỷ vật làm tin.
+ Thể hiện thái độ dứt tình.



=> Sự chu đáo, có lòng độ lượng và đức hi sinh, luôn lo lắng và hiểu cho người trước khi nghĩ đến mình
- Ý nghĩa của việc trao kỉ vật
b. Dặn dò Thuý Vân.
- Thuý Kiều tự coi mình là người “mệnh bạc” và dặn dò Thuý Vân: Mai sau có khi nào giở lại những kỉ vật tình yêu, đừng quên Thúy Kiều, một phần linh hồn của Thúy kiều là ở trong đó.
- Kiều Bất ngờ nhận thấy nghịch cảnh mất mát......
+ Hạnh phúc của vợ chồng Vân >< bất hạnh của Kiều
+ Mất mát(mất người) >< còn- còn chút của tin
+ Tương lai mờ mịt, như đi vào cõi chết >< Hiện tại khổ đau tan vỡ

*Thuý Kiều tâm sự với Thuý Vân:
Mai sau dù có bao giờ,
Đốt lò hương ấy so tơ phím này.
Trông ra ngọn cỏ lá cây,
Thấy hiu hiu gió thì hay chị về.
Hồn còn mang nặng lời thề,
Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai
Dạ đài cách mặt khuất lời,
Rưới xin giọt nước cho người thác oan.

2. Diễn biến tâm trạng khi trao duyên
Ki?u t? d?i tho?i, quờn h?n s? cú m?t c?a em)
Hỡnh ?nh:
Giú hiu hiu,
Huong khúi,
Ng?n c? lỏ cõy,
H?n oan
Ch?p ch?n ma m? th?n linh
(cu?c s?ng cừi õm)
Tưởng tượng:Mình đã chết
H?n oan ch?t h?n
H?n bay v? trong giú: n?ng l?i th?
�m duong cỏch tr?
Sum h?p d?y ngh?ch c?nh
+V?t vó mờ t?nh
+Khúc thuong cho mỡnh
d. Ước nguyện:
- Vẫn khát khao, được trở về với tình yêu bằng linh hồn bất tử, vẫn ước nguyện được đền đáp lời thề tình yêu với Kim Trọng
- Vẫn mong trở về để nhận được sự cảm thông, chia sẻ của người thân yêu, của Kim Trọng
- Vì giây phút này đây Kiều ý thức đầy đủ về sự mất mát của mình.
- Đến đây, lời dặn dò của Kiều đối với em gái thực chất đã quay về hướng vào chính mình.
- Hoà trong nội dung, nhịp điều đoạn thơ cũng trở nên đứt nối, đuối dần đi, ngôn ngữ thơ siêu thoát, tràn ngập những hình ảnh của cõi mộng, cõi chết.
=> Đó là 1 tâm trạng do quá đau đớn, xót xa mà không làm chủ được lý trí và lời nói.
Bây giờ trâm gẫy gương tan,
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân !
Trăm nghìn gửi lại tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi !
Phận sao phận bạc như vôi !
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng.
Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!

*Thuý Kiều hướng đến Kim Trọng trong nỗi tuyệt vọng

* 8 câu cuối:

- "B�Y Gi?":
Ki?u quay v? v?i hi?n t?i, v?i chớnh mỡnh
Trõm g?y guong tan
B?c nhu vụi
Nu?c ch?y hoa trụi
Ch?p nh?n s? dau khụ m?t mỏt
Nghi mỡnh nhu cỏnh hoa gi?a dũng xoỏy cu?c d?i, phú m?c cho s? ph?n
+Ngh?ch c?nh:
To duyờn: ng?n ng?i
�i õn: muụn v�n
Tỡnh yờu v?n hi?n h?u, d?y khao khỏt.
-2 cõu cu?i:
T? nh?n mỡnh l� ngu?i ph? b?c, cú l?i l?n v?i Kim Tr?ng
-> Hu?ng d?n ngu?i yờu xa cỏch.
+"Thụi thụi, t? dõy"
+Thỏn t?: ụi, h?i
+Nh?p
3/3
2/4/2
L?i vinh bi?t trong ti?ng n?c t?c tu?i, ngh?n ng�o.
Gi?ng di?u th?ng thi?t.
L?i kờu c?u vụ v?ng.
Ki?u th?c s? dó ch?t l?ng trong d?n dau, v?t vó.
Bi k?ch tỡnh yờu tan v? lờn d?nh di?m.
+ "Kim lang": Thỳy Ki?u th?t lờn l?i xung hụ phu-thờ(lang-thi?p)
Kim Tr?ng-Thỳy Ki?u t?ng h?n u?c chuy?n ram nam.
-> Đã trao duyên cho em mà vẫn gọi Kim Trọng là chồng vì Thuý Kiều vẫn chưa dứt được tình với Kim Trọng.
Chữ "phụ" thu?ng để chỉ kẻ bội tình thay lòng đổi dạ.
Tự nhận mình là ngưu?i phụ bạc, có lỗi lớn với Kim Trọng. "thiếp đã phụ chàng từ đây " ? cay đắng.
-> Hu?ng đến Kim Trọng Kiều đau đớn, tuyệt vọng mong du?c chia sẻ nhung cũng biết lỗi của mình. Diễn biến tâm lí của Kiều trong đoạn trích du?c Nguyễn Du miờu t? thành công hợp với quy luật tâm lí của ngưu?i đa cảm, giàu lòng yêu thưuong nhu Kiều.
III. Tổng kết:

1.Thái đ? của Nguyễn Du:
+Đồng cảm kì lạ trưu?c tâm trạng đầy bi kịch của Thuý Kiều. (Hoá thân vào nhân vật, nhập vai rất sâu).
+Ngợi ca những phẩm chất cao quý( Chữ hiếu và tình thống nhất).
+Tố cáo xã hội phong kiến bất nhân.
III.Tổng kết.

2.Giá trị nghệ thuật:
-Miêu tả tâm lí nhân vật sắc xảo,tinh tế.
-Ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm,đậm chất trữ tình,trang trọng + bình dị (phối hợp cá điển tích, từ cổ với thành ngữ, từ ngữ dân gian)
-Sử dụng sáng tạo các thành ngữ của văn hóa dân
gian.

3.Giá trị Nội dung :

-Đoạn thơ thể hiện tâm trạng đau đớn,xót xa,bế tắc,tiếc nuối,tuyệt vọng của Thúy Kiều khi phải trao duyên cho em.
-Ca ngợi tấm lòng vị tha,đức hi sinh cao quý của Thúy Kiều.
-Tác giả bộc lộ sức cảm thông lạ lùng trước nỗi đau khổ của con người.
THANKS FOR WATCHING
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Lê Thương
Dung lượng: | Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)