Tuần 29. Lập luận trong văn nghị luận
Chia sẻ bởi Nguyễn Bá Sơn |
Ngày 09/05/2019 |
46
Chia sẻ tài liệu: Tuần 29. Lập luận trong văn nghị luận thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
.
Chào mừng quý thầy cô về dự tiết học!
.
Chào các em, chúc các em một tiết học hiệu quả!
Tiết 91
Văn bản văn học
Trong những văn bản sau, văn bản nào thuộc văn bản văn học, văn bản nào thuộc loại văn bản phi (không) văn học?
Văn bản:Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, Tôi và chúng ta, Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha, Bản tin An toàn giao thông
Văn bản phi văn học:
Thông tin về ngày trái đất
năm 2000, Động Phong Nha
Bản tin An toàn giao thông.
(văn bản nhật dụng)
Văn bản văn học:
Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, , Tôi và chúng ta, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập.
* Khái niệm văn bản văn học.
- Theo nghĩa rộng VBVH là tất cả các VB sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật: có hình ảnh, nhịp điệu, biểu hiện tình cảm của người viết.
- Theo nghĩa hẹp VBVH chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu.
Theo nghĩa rộng ngôn từ trong văn bản văn học được sử dụng có tính nghệ thuật. Còn theo nghĩa hẹp sử dụng ngôn từ theo sự sáng tạo bằng hư cấu. Vậy phân biệt VBVH theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng là ở sự hư cấu và sáng tạo.
? Mục đích Nam Cao sáng tác “Lão Hạc ” là gì?
- Nhằm phản ánh bức tranh hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám (1945).
- Thể hiện sự đồng cảm với người nông dân, nhân dân lao động nghèo khổ.
- Mục đích của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là gì?
- Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
* Viết về sự biến đổi của đất trời cuối hạ sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh viết:
“Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sóng được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”(Sang thu)
Nhận xét:- Đoạn thơ mang tính biểu cảm, ngôn từ trau chuốt, đa nghĩa; thể hiện rõ cảm xúc của người viết.
Ngôn ngữ nghệ thuật.
Bản tin thời tiết:
Hôm nay, Thừa Thiên Huế trời nhiều mây, có mưa rào và giông vài nơi. Nhiệt độ từ 18 độ c – 25 độ c
Nhận xét:
- Bản tin thời tiết: thông báo cụ thể, rõ ràng, đơn nghĩa
I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học:
Gọi tên thể loại của các văn bản sau: Chiếu dời đô, Bến quê, Tôi và chúng ta, Cảnh ngày hè, Hịch tướng sĩ, Truyện Kiều . Mỗi thể loại này có những đặc điểm riêng để phân biệt không?
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
I.Tiêu
chí
chủ
yếu
của
văn
bản
văn
học
- Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa.
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
ba
tiêu
chí
không
thể
thiếu
của
VB
VH
Em có nhận xét gì về các từ láy sau ?
“Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh”
(Tố Hữu - Lượm)
Gợi hình ảnh nhanh nhẹn, vui tươi.
II.Cấu trúc của văn bản văn học
1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa:
Hiểu và cảm nhận văn bản qua ngôn từ trong văn bản(chú ý mặt ngữ nghĩa và ngữ âm của từ ngữ)
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
(ca dao)
Hoa sen -> Vẻ đẹp hình thức và phẩm chất cao quí của con người.
2. Tầng hình tượng:
- Hình tượng được sáng tạo nhờ những chi tiết cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau.
- Tầng hàm nghĩa là ý nghĩa ẩn kín trong của văn bản
Hiểu được tầng hàm nghĩa của VBVH, giúp ta nâng cao tâm hồn mình.
II.Cấu trúc của văn bản văn học
Hàm nghĩa là điều nhà văn muốn tâm sự: những thể nghiệm về cuộc sống, quan niệm về đạo đức xã hội, hoài bão.
Tác giả ngoài ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm nhằm mục đích gì?
3. Tầng hàm nghĩa:
II.Cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
Văn bản VH
Công chúng
Tác phẩm VH
Chưa tác động đến xã hội
Đọc, đánh giá
Tác động đến con người, đến cuộc đời
III.Từ văn bản đến tác phẩm văn học:
Tìm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự như nhau của bài “Nơi dựa”
Cấu trúc hai đoạn tương tự như nhau:
- Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một hiện tượng nhìn thấy trên đường.
- Ba câu tiếp tả kĩ hai nhân vật: nét mặt, đôi mắt, cái miệng, cử chỉ…
- Câu cuối vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn, suy nghĩ về nơi dựa.
III.LUYỆN TẬP
Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già ) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống?
- Người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững
- Anh bộ đội dựa vào bà cụ già đang run rẩy trên đường.
-> Nơi dựa: thuộc về tinh thần và tình cảm: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống
=> Tầng hàm nghĩa: sống với hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ làm nên phẩm giá nhân văn của con người. Giúp con người vượt qua những trở ngại
Câu hỏi trắc nghiệm:
1.Điều gì sau đây không phải là tiêu chí đáng quan trọng, tin cậy để nhận diện văn bản văn học?
A. Phản ánh, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, nhu cầu thẩm mĩ của con người.
B. Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.
C. Được xây dựng theo một phương thức riêng, mang những đặc trưng thể loại riêng.
D. Được viết bằng ngôn từ và nhiều khi không thể phân biệt với văn bản lịch sử hay văn bản triết học.
D
2.Văn bản văn học có cấu trúc (từ ngoài vào trong) chủ yếu với các tầng bậc nào?
A. Tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa, tầng ngôn từ.
B. Tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa.
C. Tầng hình tượng, tầng ngôn từ, tầng hàm nghĩa
D. Tầng hàm nghĩa, tầng hình tượng, tầng ngôn từ.
B
CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM HỌC SINH!
Chào mừng quý thầy cô về dự tiết học!
.
Chào các em, chúc các em một tiết học hiệu quả!
Tiết 91
Văn bản văn học
Trong những văn bản sau, văn bản nào thuộc văn bản văn học, văn bản nào thuộc loại văn bản phi (không) văn học?
Văn bản:Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập, Tôi và chúng ta, Thông tin về ngày trái đất năm 2000, Động Phong Nha, Bản tin An toàn giao thông
Văn bản phi văn học:
Thông tin về ngày trái đất
năm 2000, Động Phong Nha
Bản tin An toàn giao thông.
(văn bản nhật dụng)
Văn bản văn học:
Chiếu dời đô , Bình Ngô đại cáo, , Tôi và chúng ta, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Tuyên ngôn độc lập.
* Khái niệm văn bản văn học.
- Theo nghĩa rộng VBVH là tất cả các VB sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật: có hình ảnh, nhịp điệu, biểu hiện tình cảm của người viết.
- Theo nghĩa hẹp VBVH chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu.
Theo nghĩa rộng ngôn từ trong văn bản văn học được sử dụng có tính nghệ thuật. Còn theo nghĩa hẹp sử dụng ngôn từ theo sự sáng tạo bằng hư cấu. Vậy phân biệt VBVH theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng là ở sự hư cấu và sáng tạo.
? Mục đích Nam Cao sáng tác “Lão Hạc ” là gì?
- Nhằm phản ánh bức tranh hiện thực xã hội Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám (1945).
- Thể hiện sự đồng cảm với người nông dân, nhân dân lao động nghèo khổ.
- Mục đích của truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là gì?
- Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
* Viết về sự biến đổi của đất trời cuối hạ sang thu, nhà thơ Hữu Thỉnh viết:
“Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sóng được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu”(Sang thu)
Nhận xét:- Đoạn thơ mang tính biểu cảm, ngôn từ trau chuốt, đa nghĩa; thể hiện rõ cảm xúc của người viết.
Ngôn ngữ nghệ thuật.
Bản tin thời tiết:
Hôm nay, Thừa Thiên Huế trời nhiều mây, có mưa rào và giông vài nơi. Nhiệt độ từ 18 độ c – 25 độ c
Nhận xét:
- Bản tin thời tiết: thông báo cụ thể, rõ ràng, đơn nghĩa
I. Tiêu chí chủ yếu của văn bản văn học:
Gọi tên thể loại của các văn bản sau: Chiếu dời đô, Bến quê, Tôi và chúng ta, Cảnh ngày hè, Hịch tướng sĩ, Truyện Kiều . Mỗi thể loại này có những đặc điểm riêng để phân biệt không?
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
I.Tiêu
chí
chủ
yếu
của
văn
bản
văn
học
- Văn bản văn học (văn bản nghệ thuật, văn bản văn chương) đi sâu phản ánh hiện thực khách quan, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, thoả mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người.
- Ngôn từ của văn bản văn học là ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao: trau chuốt, biểu cảm, hàm súc, đa nghĩa.
- Mỗi văn bản đều thuộc về một thể loại nhất định tuân theo những quy ước, cách thức của thể loại đó.
ba
tiêu
chí
không
thể
thiếu
của
VB
VH
Em có nhận xét gì về các từ láy sau ?
“Chú bé loắt choắt
Cái xắc xinh xinh
Cái chân thoăn thoắt
Cái đầu nghênh nghênh”
(Tố Hữu - Lượm)
Gợi hình ảnh nhanh nhẹn, vui tươi.
II.Cấu trúc của văn bản văn học
1. Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa:
Hiểu và cảm nhận văn bản qua ngôn từ trong văn bản(chú ý mặt ngữ nghĩa và ngữ âm của từ ngữ)
Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng bông trắng lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn
(ca dao)
Hoa sen -> Vẻ đẹp hình thức và phẩm chất cao quí của con người.
2. Tầng hình tượng:
- Hình tượng được sáng tạo nhờ những chi tiết cốt truyện, nhân vật, hoàn cảnh, tâm trạng mà có sự khác nhau.
- Tầng hàm nghĩa là ý nghĩa ẩn kín trong của văn bản
Hiểu được tầng hàm nghĩa của VBVH, giúp ta nâng cao tâm hồn mình.
II.Cấu trúc của văn bản văn học
Hàm nghĩa là điều nhà văn muốn tâm sự: những thể nghiệm về cuộc sống, quan niệm về đạo đức xã hội, hoài bão.
Tác giả ngoài ca ngợi vẻ đẹp của sen trong đầm nhằm mục đích gì?
3. Tầng hàm nghĩa:
II.Cấu trúc của văn bản văn học
Tầng ngôn từ - từ ngữ âm đến ngữ nghĩa.
Tầng hình tượng
Tầng hàm nghĩa
Văn bản VH
Công chúng
Tác phẩm VH
Chưa tác động đến xã hội
Đọc, đánh giá
Tác động đến con người, đến cuộc đời
III.Từ văn bản đến tác phẩm văn học:
Tìm hai đoạn có cấu trúc câu, hình tượng tương tự như nhau của bài “Nơi dựa”
Cấu trúc hai đoạn tương tự như nhau:
- Câu đầu là câu hỏi của nhà thơ về một hiện tượng nhìn thấy trên đường.
- Ba câu tiếp tả kĩ hai nhân vật: nét mặt, đôi mắt, cái miệng, cử chỉ…
- Câu cuối vừa là câu hỏi vừa là nỗi băn khoăn, suy nghĩ về nơi dựa.
III.LUYỆN TẬP
Những hình tượng (người đàn bà – em bé, người chiến sĩ – bà cụ già ) gợi lên những suy nghĩ gì về nơi dựa trong cuộc sống?
- Người mẹ dựa vào đứa bé đang chập chững
- Anh bộ đội dựa vào bà cụ già đang run rẩy trên đường.
-> Nơi dựa: thuộc về tinh thần và tình cảm: nơi con người tìm thấy niềm vui và ý nghĩa cuộc sống
=> Tầng hàm nghĩa: sống với hi vọng vào tương lai, nhớ ơn quá khứ làm nên phẩm giá nhân văn của con người. Giúp con người vượt qua những trở ngại
Câu hỏi trắc nghiệm:
1.Điều gì sau đây không phải là tiêu chí đáng quan trọng, tin cậy để nhận diện văn bản văn học?
A. Phản ánh, khám phá thế giới tình cảm, tư tưởng, nhu cầu thẩm mĩ của con người.
B. Được xây dựng bằng ngôn từ nghệ thuật, có hình tượng, có tính thẩm mĩ cao.
C. Được xây dựng theo một phương thức riêng, mang những đặc trưng thể loại riêng.
D. Được viết bằng ngôn từ và nhiều khi không thể phân biệt với văn bản lịch sử hay văn bản triết học.
D
2.Văn bản văn học có cấu trúc (từ ngoài vào trong) chủ yếu với các tầng bậc nào?
A. Tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa, tầng ngôn từ.
B. Tầng ngôn từ, tầng hình tượng, tầng hàm nghĩa.
C. Tầng hình tượng, tầng ngôn từ, tầng hàm nghĩa
D. Tầng hàm nghĩa, tầng hình tượng, tầng ngôn từ.
B
CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ CÙNG CÁC EM HỌC SINH!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Bá Sơn
Dung lượng: |
Lượt tài: 2
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)