Tuần 27. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm)
Chia sẻ bởi Lê Thị Xiêm |
Ngày 19/03/2024 |
11
Chia sẻ tài liệu: Tuần 27. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm) thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
1
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Nêu mục đích, yêu cầu khi tóm tắt văn bản thuyết minh.
Câu 2: Các bước tiến hành khi tóm tắt văn bản thuyết minh.
2
SỞ GD – ĐT BÌNH DƯƠNG
TRUNG TÂM GDTX TỈNH
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
TIẾT 67 + 68
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
(Trích Chinh phụ ngâm )
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)
3
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả: Đặng Trần Côn (? - ?)
- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII
- Sự nghiệp sáng tác: + Chinh phụ ngâm
+ Thơ phú bằng chữ Hán
2. Dịch giả:
- Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), hiệu là Hồng Hà nữ
sĩ, là người tài sắc, truân chuyên, từng phải sống xa chồng.
- Phan Huy Ích (1750 – 1822), là người tài giỏi, từng đỗ tiến sĩ.
4
3. Tác phẩm Chinh phụ ngâm:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Hoàn cảnh sáng tác: khoảng nửa đầu
thế kỉ XVIII, khi nội chiến liên miên, con
người phải sống cảnh biệt li.
- Hoàn cảnh dịch: khoảng năm 1743 -1745, trong thời gian Đoàn Thị Điểm
sống cô đơn, xa chồng có sự đồng
cảm.
b. Nguyên tác và bản diễn Nôm:
- Nguyên tác chữ Hán: (476 câu)
+ Thể loại ngâm khúc
+ Thể thơ trường đoản cú (các câu dài ngắn không đều nhau)
5
- Bản dịch chữ Nôm: (412 câu)
+ Thể thơ song thất lục bát, là thể thơ thuần túy Việt Nam.
+ Bản dịch được coi là một sáng tạo tài tình.
c. Giá trị nội dung: (Nhan đề: Khúc
ngâm của người vợ có chồng ra
trận.)
- Là tiếng nói oán ghét chiến tranh
phong kiến phi nghĩa.
- Thể hiện khát vọng hạnh phúc
lứa đôi.
6
4. Đoạn trích:
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen
Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Hương gượng đốt hồn đà mê mải,
Gương gượng soi lệ lại châu chan.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng
7
Lòng này gửi gió đông có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên
Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun.
8
a. Vị trí đoạn trích:
Từ câu 193 – 216 (tương ứng với câu 228 – 252
trong nguyên tác).
b. Bố cục:
Gồm 2 phần
- 16 câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ loi trong chờ đợi
của người chinh phụ.
- 8 câu thơ cuối: Nỗi nhớ chồng ở xa, cảnh vật
khiến nàng thêm buồn tủi.
9
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ:
a. Hành động:
-“Dạo…thầm gieo từng bước”: âm thầm,
lặng lẽ, nặng nề Bước chân mang đầy
tâm trạng.
-“Ngồi…rủ thác đòi phen”: lặp đi lặp lại
vô nghĩa, không mục đích Bồn chồn,
khắc khoải.
- Mong nghe tiếng chim thước báo tin người
chồng mà không có Ngóng đợi, chờ trông.
Tâm trạng bồn chồn, khắc khoải ngóng
trông, chờ đợi trong vô vọng .
10
Đèn có biết câu hỏi tu từ, điệp liên hoàn khao khát
Đèn biết chăng tìm nơi chia sẻ cho vơi nỗi buồn thương.
đốt hương miễn cưỡng, không chú tâm,
Gượng soi gương mong thoát khỏi nỗi sầu muộn
(điệp từ) gảy đàn càng gợi lên nỗi cô đơn, buồn
nhớ.
Miêu tả tâm trạng qua hành động, cử chỉ.
11
b. Ngoại cảnh:
- Thời gian: đêm khuya trời đêm chuyển dần về sáng
chuyển sang ngày mới.
- Không gian: hiên vắng, trong phòng khuê quạnh quẽ,
xung quanh mênh mông, vắng lặng
Không gian, thời gian có sự vận động.
- Cảnh vật:
+ gà “eo óc” gáy: âm thanh thưa thớt, văng vẳng
+ hòe “phất phơ” rủ bóng
Không khí lạnh lẽo, đìu hiu, buồn bã thê lương
tô đậm hơn nỗi cô quạnh của chinh phụ
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
12
c. Tâm trạng:
-“Bi thiết”, “Buồn rầu”, “Sầu dằng dặc”: Miêu tả tâm
trạng trực tiếp Nỗi buồn đau nặng trĩu, kéo dài, chìm
trong sầu tư khắc khoải.
- Mối sầu = miền biển xa: mối sầu triền miên, không dứt,
sầu tư trong vô vọng.
- Điển tích: dây uyên, phím loan nỗi lo lắng, sợ hãi.
Bằng biện pháp so sánh, dùng từ láy, ta thấy tâm trạng
cụ thể như đong, đo đếm được của người chinh phụ.
13
Cùng với sự vận động của không gian, thời
gian, tâm trạng của nhân vật cũng vận động: từ
bồn chồn, khắc khoải trong ngóng trông, chờ đợi
thao thức trong chờ đợi vì đơn chiếc, lẻ loi
đau khổ trong cô quạnh, trong lo sợ hãi hùng trước
dự cảm biệt li. Nỗi cô đơn, sầu muộn, âu lo cứ
nhân lên theo sự vận động của thời gian triền
miên, đeo đẳng.
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tài hoa,
tinh tế.
14
2. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ:
“Gió đông”, “non Yên”: hình ảnh ước lệ khát
vọng gửi nỗi lòng theo ngọn gió đông tới nơi chồng
đang chinh chiến.
- Điệp từ “nhớ chàng”: khắc sâu hơn nỗi nhớ.
+ “thăm thẳm đường lên bằng trời”: nỗi nhớ có
chiều sâu và bề rộng nhớ mãnh liệt.
+ “Trời thăm thẳm…khôn thấu”: nhớ trong vô
vọng, đớn đau.
+ “đau đáu nào xong”: nhớ khôn nguôi, thường trực.
15
“Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun.”
- Ngoại cảnh lạnh lẽo, quạnh vắng, não nùng: trùng
nỉ non, mưa rả rích.
- Con người đang độc thoại nội tâm, nỗi nhớ nhung trong đớn đau cô đơn vò xé.
Cảnh và tình đồng điệu, nỗi cô đơn, sầu muộn,
nhớ nhung càng thêm nhức nhối, thê thiết, não nề
Khắc sâu bi kịch: bế tắc, vô vọng, không thể giải
toả tâm trạng của người chinh phụ.
16
III. TỔNG KẾT
1.Nội dung:
Đoạn trích miêu tả những sắc thái và cung
bậc khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ của
người chinh phụ khao khát được sống trong tình
yêu và trong hạnh phúc lứa đôi, qua đó cũng thể
hiện được sự oán ghét, lên án chiến tranh phi
nghĩa của tác phẩm.
17
2. Nghệ thuật:
Nghệ thuật miêu tả nội tâm
Miêu tả qua hành động, thiên nhiên
Miêu tả qua việc sử dụng những từ ngữ có giá trị
Gợi cảm cao (đằng đẵng, dằng dặc, thăm thẳm, đau
đáu,…)
Sử dụng thể thơ song thất lục bát có nhạc điệu dồi
dào, phù hợp với việc diễn tả tâm trạng có âm điệu
oán trách, than vãn, sầu muộn.
18
CỦNG CỐ
Chọn câu trả lời đúng nhất:
1.Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” nguyên tác tiếng Hán của tác giả nào?
A. Đoàn Thị Điểm
B. Đặng Trần Côn
C. Phan Huy Ích
D. Nguyễn Gia Thiều
2. “ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” nói về tình cảm
và tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn, lẻ loi
khi chồng ra chiến trận, đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
19
3. Dòng nào dưới đây khái quát một cách chính xác nhất về tình cảnh – tâm trạng của người chinh phụ được tập trung thể hiện trong đoạn trích
“Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”?
a. Tình cảnh – tâm trạng lẻ loi, buồn nhớ, khát khao.
b. Tình cảnh – tâm trạng xa cách nhớ thương.
c. Tình cảnh – tâm trạng mòn mỏi, mong chờ.
d. Tình cảnh – tâm trạng côi cút bi thương, ai oán
20
DẶN DÒ
Học thuộc văn bản và phân tích được tâm trạng của người chinh phụ.
2. Chuẩn bị cho bài viết số 6 về văn thuyết minh.
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1: Nêu mục đích, yêu cầu khi tóm tắt văn bản thuyết minh.
Câu 2: Các bước tiến hành khi tóm tắt văn bản thuyết minh.
2
SỞ GD – ĐT BÌNH DƯƠNG
TRUNG TÂM GDTX TỈNH
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
TIẾT 67 + 68
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
(Trích Chinh phụ ngâm )
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm (?)
3
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tác giả: Đặng Trần Côn (? - ?)
- Sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII
- Sự nghiệp sáng tác: + Chinh phụ ngâm
+ Thơ phú bằng chữ Hán
2. Dịch giả:
- Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), hiệu là Hồng Hà nữ
sĩ, là người tài sắc, truân chuyên, từng phải sống xa chồng.
- Phan Huy Ích (1750 – 1822), là người tài giỏi, từng đỗ tiến sĩ.
4
3. Tác phẩm Chinh phụ ngâm:
a. Hoàn cảnh ra đời:
- Hoàn cảnh sáng tác: khoảng nửa đầu
thế kỉ XVIII, khi nội chiến liên miên, con
người phải sống cảnh biệt li.
- Hoàn cảnh dịch: khoảng năm 1743 -1745, trong thời gian Đoàn Thị Điểm
sống cô đơn, xa chồng có sự đồng
cảm.
b. Nguyên tác và bản diễn Nôm:
- Nguyên tác chữ Hán: (476 câu)
+ Thể loại ngâm khúc
+ Thể thơ trường đoản cú (các câu dài ngắn không đều nhau)
5
- Bản dịch chữ Nôm: (412 câu)
+ Thể thơ song thất lục bát, là thể thơ thuần túy Việt Nam.
+ Bản dịch được coi là một sáng tạo tài tình.
c. Giá trị nội dung: (Nhan đề: Khúc
ngâm của người vợ có chồng ra
trận.)
- Là tiếng nói oán ghét chiến tranh
phong kiến phi nghĩa.
- Thể hiện khát vọng hạnh phúc
lứa đôi.
6
4. Đoạn trích:
Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen
Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?
Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hoè phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa.
Hương gượng đốt hồn đà mê mải,
Gương gượng soi lệ lại châu chan.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng
7
Lòng này gửi gió đông có tiện?
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên
Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời.
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun.
8
a. Vị trí đoạn trích:
Từ câu 193 – 216 (tương ứng với câu 228 – 252
trong nguyên tác).
b. Bố cục:
Gồm 2 phần
- 16 câu đầu: Nỗi cô đơn, lẻ loi trong chờ đợi
của người chinh phụ.
- 8 câu thơ cuối: Nỗi nhớ chồng ở xa, cảnh vật
khiến nàng thêm buồn tủi.
9
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
1. Nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ:
a. Hành động:
-“Dạo…thầm gieo từng bước”: âm thầm,
lặng lẽ, nặng nề Bước chân mang đầy
tâm trạng.
-“Ngồi…rủ thác đòi phen”: lặp đi lặp lại
vô nghĩa, không mục đích Bồn chồn,
khắc khoải.
- Mong nghe tiếng chim thước báo tin người
chồng mà không có Ngóng đợi, chờ trông.
Tâm trạng bồn chồn, khắc khoải ngóng
trông, chờ đợi trong vô vọng .
10
Đèn có biết câu hỏi tu từ, điệp liên hoàn khao khát
Đèn biết chăng tìm nơi chia sẻ cho vơi nỗi buồn thương.
đốt hương miễn cưỡng, không chú tâm,
Gượng soi gương mong thoát khỏi nỗi sầu muộn
(điệp từ) gảy đàn càng gợi lên nỗi cô đơn, buồn
nhớ.
Miêu tả tâm trạng qua hành động, cử chỉ.
11
b. Ngoại cảnh:
- Thời gian: đêm khuya trời đêm chuyển dần về sáng
chuyển sang ngày mới.
- Không gian: hiên vắng, trong phòng khuê quạnh quẽ,
xung quanh mênh mông, vắng lặng
Không gian, thời gian có sự vận động.
- Cảnh vật:
+ gà “eo óc” gáy: âm thanh thưa thớt, văng vẳng
+ hòe “phất phơ” rủ bóng
Không khí lạnh lẽo, đìu hiu, buồn bã thê lương
tô đậm hơn nỗi cô quạnh của chinh phụ
Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
12
c. Tâm trạng:
-“Bi thiết”, “Buồn rầu”, “Sầu dằng dặc”: Miêu tả tâm
trạng trực tiếp Nỗi buồn đau nặng trĩu, kéo dài, chìm
trong sầu tư khắc khoải.
- Mối sầu = miền biển xa: mối sầu triền miên, không dứt,
sầu tư trong vô vọng.
- Điển tích: dây uyên, phím loan nỗi lo lắng, sợ hãi.
Bằng biện pháp so sánh, dùng từ láy, ta thấy tâm trạng
cụ thể như đong, đo đếm được của người chinh phụ.
13
Cùng với sự vận động của không gian, thời
gian, tâm trạng của nhân vật cũng vận động: từ
bồn chồn, khắc khoải trong ngóng trông, chờ đợi
thao thức trong chờ đợi vì đơn chiếc, lẻ loi
đau khổ trong cô quạnh, trong lo sợ hãi hùng trước
dự cảm biệt li. Nỗi cô đơn, sầu muộn, âu lo cứ
nhân lên theo sự vận động của thời gian triền
miên, đeo đẳng.
Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tài hoa,
tinh tế.
14
2. Nỗi nhớ nhung của người chinh phụ:
“Gió đông”, “non Yên”: hình ảnh ước lệ khát
vọng gửi nỗi lòng theo ngọn gió đông tới nơi chồng
đang chinh chiến.
- Điệp từ “nhớ chàng”: khắc sâu hơn nỗi nhớ.
+ “thăm thẳm đường lên bằng trời”: nỗi nhớ có
chiều sâu và bề rộng nhớ mãnh liệt.
+ “Trời thăm thẳm…khôn thấu”: nhớ trong vô
vọng, đớn đau.
+ “đau đáu nào xong”: nhớ khôn nguôi, thường trực.
15
“Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm, tiếng trùng mưa phun.”
- Ngoại cảnh lạnh lẽo, quạnh vắng, não nùng: trùng
nỉ non, mưa rả rích.
- Con người đang độc thoại nội tâm, nỗi nhớ nhung trong đớn đau cô đơn vò xé.
Cảnh và tình đồng điệu, nỗi cô đơn, sầu muộn,
nhớ nhung càng thêm nhức nhối, thê thiết, não nề
Khắc sâu bi kịch: bế tắc, vô vọng, không thể giải
toả tâm trạng của người chinh phụ.
16
III. TỔNG KẾT
1.Nội dung:
Đoạn trích miêu tả những sắc thái và cung
bậc khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ của
người chinh phụ khao khát được sống trong tình
yêu và trong hạnh phúc lứa đôi, qua đó cũng thể
hiện được sự oán ghét, lên án chiến tranh phi
nghĩa của tác phẩm.
17
2. Nghệ thuật:
Nghệ thuật miêu tả nội tâm
Miêu tả qua hành động, thiên nhiên
Miêu tả qua việc sử dụng những từ ngữ có giá trị
Gợi cảm cao (đằng đẵng, dằng dặc, thăm thẳm, đau
đáu,…)
Sử dụng thể thơ song thất lục bát có nhạc điệu dồi
dào, phù hợp với việc diễn tả tâm trạng có âm điệu
oán trách, than vãn, sầu muộn.
18
CỦNG CỐ
Chọn câu trả lời đúng nhất:
1.Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” nguyên tác tiếng Hán của tác giả nào?
A. Đoàn Thị Điểm
B. Đặng Trần Côn
C. Phan Huy Ích
D. Nguyễn Gia Thiều
2. “ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” nói về tình cảm
và tâm trạng của người chinh phụ phải sống cô đơn, lẻ loi
khi chồng ra chiến trận, đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
19
3. Dòng nào dưới đây khái quát một cách chính xác nhất về tình cảnh – tâm trạng của người chinh phụ được tập trung thể hiện trong đoạn trích
“Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”?
a. Tình cảnh – tâm trạng lẻ loi, buồn nhớ, khát khao.
b. Tình cảnh – tâm trạng xa cách nhớ thương.
c. Tình cảnh – tâm trạng mòn mỏi, mong chờ.
d. Tình cảnh – tâm trạng côi cút bi thương, ai oán
20
DẶN DÒ
Học thuộc văn bản và phân tích được tâm trạng của người chinh phụ.
2. Chuẩn bị cho bài viết số 6 về văn thuyết minh.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Thị Xiêm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)