Tuần 27. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm)

Chia sẻ bởi Hang Nga | Ngày 19/03/2024 | 5

Chia sẻ tài liệu: Tuần 27. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm) thuộc Ngữ văn 10

Nội dung tài liệu:

Tình cảnh lẻ loi
của người chinh phụ
NGUYÊN TÁC: ĐẶNG TRẦN CÔN
DỊCH GiẢ: ĐOÀN THỊ ĐiỂM
NGỮ VĂN 10
SoẠN GiẢNG : NGUYỄN THỊ HẰNG NGA- THPT HOÀI ĐỨC B – HÀ NỘI
I- GiỚI THIỆU CHUNG
1- Tác giả
Đặng Trần Côn (?), người làng Nhân Mục, huyệnThanh Trì, Hà Nội.
Ông sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII. Bản thân là người hiếu học và tài hoa nhưng tính tình phóng túng không muốn ràng buộc vào chuyện thi cử.
- Tác phẩm tiêu biểu: Chinh phụ ngâm khúc
2- Dịch giả
*Phan Huy Ích (1750 - 1822)
Quê làng Thu Hoạch, huyện Thiên Lộc, Nghệ An (Nay là Hà Tĩnh).
Đỗ Tiến sĩ năm 26 tuổi.
- Tác phẩm tiêu biểu: “ Dụ Am văn tập”, “Dụ Am ngâm lục”
* Đoàn Thị Điểm (1705-1748).
- Quê ở làng Giai Phạm, huyện Văn Giang, trấn Kinh Bắc (Nay là tỉnh Hưng Yên).
- Bà xuất thân trong một gia đình nhà Nho.
- Bà là người tài sắc, thông minh.
- Tác phẩm tiêu biểu: bản dịch Chinh phụ ngâm; Truyền kì tân phả.

3. Tác phẩm:
Chinh phụ ngâm được viết vào khoảng những năm 40 của thế kỉ XVIII
- Nguyên tác viết bằng chữ Hán theo thể ngâm khúc, thể thơ trường đoản cú (câu dài ngắn khác nhau).
- Bản diễn Nôm theo thể ngâm khúc, thể song thất lục bát.

a. Hoàn cảnh sáng tác:
b. Thể loại:
- Nguyên tác viết bằng chữ Hán theo thể ngâm khúc, thể thơ trường đoản cú (câu dài ngắn khác nhau).
- Bản diễn Nôm theo thể ngâm khúc, thể song thất lục bát.
c. Giá trị nội dung, nghệ thuật:
- Giá trị nội dung: tác phẩm thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu hạnh phúc đôi lứa của người phụ nữ, lên tiếng oán ghét chiến tranh phi nghĩa trong xã hội phong kiến suy tàn.
- Giá trị nghệ thuật: Bút pháp trữ tình và miêu tả nội tâm sâu sắc.
課 俼 坦 奛 干 蔅 桙
Thủa trời đất nổi cơn gió bụi

客 牤 紅 蜫 餒 屯 邅
Khách má hồng nhiều nỗi truân chuyên

籑 箕 瀋 瀋 層 珕
Xanh kia thăm thẳm tầng trên

為 埃 泤 孕 朱 戼 餒 尼
Vì ai gây dựng cho nên nỗi này

4. Vị trí đoạn trích và bố cục:
- Vị trí : Đoạn trích từ câu 193 – 216.
- Bố cục: hai phần:
+ Đoạn 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ ( tâm trạng được thể hiện qua ngoại cảnh)
+ Đoạn 2 (8 câu cuối): Niềm nhớ thương người chồng ở phương xa. ( Tâm trạng được bộc lộ trực tiếp)
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nàoxong.
Cảnh buồn người thiết tha lòng,
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun".
Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa
Hương gượng đốt hồn đà mê mải,
Gương gượng soi lệ lại châu chan.
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn,
Dây uyên kinh đứt, phím loan ngại chùng,

Dạo hiên vắng, thầm gieo từng bước.
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
Ngoài rèm thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết
chăng?

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá
thương,

Lòng này gửi gió đông có tiện,
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên,
Non Yên dù chẳng tới miền.
Nhớ chàng đằng đẵng đường lên
bằng trời
Rèm
Đèn
Tiếng gà
Khuê phòng
Gửi lũng
Buồn thấm vào cảnh
1. Ngo¹i cảnh:
(16 câu)
a. Chinh phụ bên Rèm (4 câu)
b. Chinh phụ bên Đèn (4 câu)
c. Chinh phụ với Tiếng gà (4 câu)
d. Chinh phụ trongKhuê phòng
hương, gương, đàn (4 câu)
2. Nỗi lòng:
(8 cõu)
a.Tiếng lòng muốn gửi (4 câu)
b.Buồn thấm vào cảnh (4 câu)

Gián tiếp
Trực tiếp
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Câu hỏi:
Em có nhận xét gì về yếu tố thời gian trong đoạn trích.
Đặc biệt là từ phần 1 ???
Trả lời:
1. Chiều tối - Tối khuya - Đêm đến sáng hôm sau
2. Hỏi trời: vời vợi, ai oán sau đêm cô đơn thao thức.
Rèm đèn tiếng gà
9 điểm
"D?o hiên vắng, thầm gieo từng bước.
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
Ngoài rèm, thước chẳng mách tin,
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?"
"Dạo": Đi lại thẫn thờ. Lòng "thầm" đếm "từng bước".
"Ngồi" bên rèm: hạ cuốn hoài mong.
"Rèm": sự kín đáo chung tình, ranh giới.
Ngoài không tin tức, trong thao thức có đèn biết ?
=> Tĩnh- "vắng" + động - "thầm"= nỗi niềm cô phụ.
a. Chinh phụ bên rèm
1. Ngoại cảnh:
"Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương",

b. Chinh phụ bên đèn:
-Lòng.bi thiết: buồn không l?i !
Hoa đèn - bóng người: khá thương
=> Đèn thức vô tri - Cô phụ đau đáu
vò võ thâu đêm.
-Đèn : biết như không,
"Gà eo óc gáy sương năm trống,
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên.
Khắc giờ đằng đẵng như niên,
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa"
c. Chinh phụ với tiếng gà:
-Âm thanh "eo óc" : sau đêm sương năm canh dài.
-Hình ảnh gợi tả: Mối sầu " dằng dặc", "miền biển xa"
Dùng âm thanh tả thời gian - thời gian tả không gian.
=> Tất cả đều trống trải - hoài vọng.
* Nghệ thuật :
Từ láy: tượng thanh, tượng hình, biểu cảm, biểu thái
“H­¬ng g­îng ®èt hån ®µ mª m¶i,
G­¬ng g­îng soi lÖ l¹i ch©u chan.
S¾t cÇm g­îng g¶y ngãn ®µn,
D©y uyªn kinh ®øt phÝm loan ng¹i chïng,”

d. Chinh phụ tại khuê phòng (hương, gương,đàn) :
- Di?p từ "gượng": 3 lần g?ng gu?ng
= > Không gì làm khuây
Xa người yêu thương thì tất cả đều vô nghĩa!
+Soi gương: khúc nhớ.Tiếc nuối xuân thì.
+Đốt hương trầm thơm: không tập trung
+ Gẩy đàn: lo dây "đứt", phím " chùng"
- "uyên"-"loan": chuyện lứa đôi - gợi nỗi sầu bi, cung đàn trái ngang. Niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi d? khụng l? cung d�n yờu!
"Lòng này gửi gió đông có tiện,
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên,
Non Yên dù chẳng tới miền.
Nhớ chàng đằng đẵng đường lên bằng trời"
a.Tiếng lòng mu?n g?i
+E ấp gửi tâm tình vào gió xuân
+Khẳng định: lòng thuỷ chung
"nghìn vàng"
Nghệ thuật
đối lập
Hai câu đầu nồng nhiệt
Hai câu sau, rơi lại thực tế phũ phàng
(dù chẳng tới, đằng đẵng.)
2. Nỗi lòng chinh ph?:
"Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu,

Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun"
Cảnh buồn người thiết tha lòng,
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong.

+Không gian xa vời vợi.
+Nỗi nhớ khôn nguôi, ngóng vọng "đau đáu"duy nhất.
=> C¶nh buån-lßng ng­êi : hoµ quyÖn, s©u l¾ng.
Buồn thấm vào cảnh: cành cây sương giá, tiếng côn
trùng và mưa phun : lạnh, vắng, mịt mùng
* lẻ loi, Vô vọng!
b. Buồn thấm vào cảnh
Trong tình có cảnh
Trong cảnh có tình
Tình lẻ loi
Cảnh tõ gần ®Õn xa vẫn một hoài mong
Nỗi cô đơn
Sự xót xa, thương cảm
Niềm khát khao
hạnh phúc lứa đôi !
IV. Tổng kết:
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ dân tộc được tác giả sử dụng thuần thục, nhuần nhuyễn.
+ Miêu tả tâm trạng, nội tâm nhân vật đặc sắc.
- Nội dung: Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn,buồn khổ của người chinh phụ khao khát được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Hang Nga
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)