Tuần 27. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Chia sẻ bởi nguyễn thị thu thủy |
Ngày 09/05/2019 |
49
Chia sẻ tài liệu: Tuần 27. Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
1
(Trích Chinh phụ ngâm)
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Ngữ văn 10 (Cơ bản) – tập 2
2
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả - dịch giả
a) Tác giả
Đặng Trần Côn (?- ?), Nhân Mục – Thanh Trì nay Nhân Chính, Thanh Xuân – Hà Nội
Sống vào khoảng thế kỉ XVIII
Ngoài “Chinh phụ ngâm”, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú.
b) dịch giả
Đoàn Thị Điểm (SGK, 86)
Phan Huy Ích
3
2. Tác phẩm
a) Thể loại
Thể loại
Ngâm khúc
Bản diễn Nôm:
Nguyên tác:
Thể trường đoản cú
Thể song thất lục bát
4
b) Hoàn cảnh ra đời
Cảm động trước nỗi đau mất mát của con người – nhất là những người vợ lính trong chiến tranh Đặng Trần Côn đã viết Chinh phụ ngâm gồm 478 câu thơ bằng chữ Hán.
5
c) Nội dung
Tâm trạng khao khát hạnh phúc
lứa đôi
Nội dung
Oán ghét chiến tranh phong kiến
phi nghĩa
6
3. Đoạn trích: “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
a)Vị trí:
b)Đại ý:
Thể hiện tình cảnh và tâm trạng cô đơn của người chinh phụ
Từ câu 193 - 216
7
c. Bố cục
Đoạn 1:16 câu thơ đầu:
Đoạn 2: Phần còn lại:
Tình cảnh lẻ loi của
người chinh phụ
Nỗi thương nhớ
8
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
a) 8 câu thơ đầu
“ Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.”
Các động từ: dạo, ngồi, rủ, thác… diễn tả cử chỉ, hành động
quẩn quanh vô nghĩa => tâm trạng cô lẻ
- “Chẳng mách tin”: từ phủ định- không có tin
=> Nỗi buồn, sự lo lắng nhân lên gấp bội lần
II. Đọc hiểu văn bản
9
“Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng
Đèn có biết dường bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi
Buồn rầu nói chẳng nên lời
Hoa đèn kia với bóng người khá thương”
10
Hình ảnh đèn
Đèn có biết chăng?
Đèn có biết
Điệp ngữ bắc cầu,
câu hỏi tu từ
Nỗi cô đơn, buồn triền miên kéo dài lê thê
trong không gian, thời gian, vô vọng khắc khoải.
=> Lời kể thành lời độc thoại tha thiết, dằn vặt.
11
b) 8 câu tiếp theo
“ Gà eo óc gáy sương năm trống
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”
Không gian vắng lặng => âm thầm chiếc bóng
Tiếng gà: năm canh -> thao thức suốt đêm
Hòe phất phơ -> hoang vắng
12
“Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
Từ láy: đằng đẵng, dằng dặc
So sánh: “như niên”, “tựa miền biển xa”
Âm hưởng buồn kéo dài
Thời gian tâm trạng, cụ thể hóa nỗi sầu
13
“Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng”
Động từ:
Gượng
Gảy đàn
Soi gương
Đốt hương
14
Miễn cưỡng,gượng gạo không còn niềm vui sống
Dây đứt phím chùng
* Bằng cách sử dụng các từ ngữ biểu cảm,hình ảnh ước lê tác giả đã diễn tả tâm trạng lẻ loi, cô đơn,buồn tủi,mất hết niềm vui sống của người chinh phụ.
Lo sợ điều không may xảy ra
15
“Lòng này gửi gió đông có tiện
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên
Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”
16
2. Tâm trạng nhớ nhung của người chinh phụ:
Hình ảnh ước lệ:
+ Gió đông: gió mùa xuân, ấm áp
+ Non Yên: xa xôi, hiểm trở
Hình ảnh ước lệ => khát khao đoàn tụ
Gửi nỗi nhớ đến người chinh phụ
Lo lắng
17
Từ láy: Thăm thẳm, đau đáu
Điệp ngữ: nhớ chàng, thăm thẳm
Hình ảnh so sánh: Nỗi nhớ “thăm thẳm” như đường lên trời
=> Cực tả nỗi nhớ thương triền miên, da diết của người vợ trẻ nhớ thương chồng
18
“ Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”
Người: buồn, thiết tha => đau đớn như bị chà xát
Cảnh: sương,mưa => gợi buồn, nhuốm màu tâm trạng
Nỗi buồn chuyển thành nỗi đau khôn tả
19
=> Bằng nghệ thuật phúng dụ, lối miêu tả trực tiếp nội tâm nhân vật, cách tả cảnh ngụ tình, đoạn thơ đã diễn tả nỗi nhớ thương mênh mang, vời vợi, nỗi đau cắt cứa tâm can người chinh phụ.
20
III. Tổng kết
Nội dung
Sắc thái cung bậc tình cảm của người chinh phụ
Khát khao hạnh phúc lứa đôi
2. Nghệ thuật
Điệp từ, điệp ngữ
So sánh, tượng trưng, ước lệ
Câu hỏi tu từ
3. Giá trị tư tưởng
Đồng cảm với khát khao hạnh phúc của người phụ nữ
Tố cáo tội ác của chiến tranh
21
Những tư tưởng nào dưới đây được thể hiện trong tác phẩm chinh phụ ngâm?
Oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa
Khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi
Ca ngợi sự đảm đang chung thủy của người chinh phụ
Cả a và b
III. Củng
cố
22
Nội dung chính trong đoạn trích
Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ là gì?
Nỗi nhớ thương chồng mà bất lực
Nỗi oán hờn khi phải xa chồng
Tình cảnh lẻ loi, cô đơn khao khát hạnh phúc
Sự chán nản tuyệt vọng trong nỗi cô đơn
Chúc các em học tốt !
(Trích Chinh phụ ngâm)
Nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
Ngữ văn 10 (Cơ bản) – tập 2
2
I. Giới thiệu chung
1. Tác giả - dịch giả
a) Tác giả
Đặng Trần Côn (?- ?), Nhân Mục – Thanh Trì nay Nhân Chính, Thanh Xuân – Hà Nội
Sống vào khoảng thế kỉ XVIII
Ngoài “Chinh phụ ngâm”, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú.
b) dịch giả
Đoàn Thị Điểm (SGK, 86)
Phan Huy Ích
3
2. Tác phẩm
a) Thể loại
Thể loại
Ngâm khúc
Bản diễn Nôm:
Nguyên tác:
Thể trường đoản cú
Thể song thất lục bát
4
b) Hoàn cảnh ra đời
Cảm động trước nỗi đau mất mát của con người – nhất là những người vợ lính trong chiến tranh Đặng Trần Côn đã viết Chinh phụ ngâm gồm 478 câu thơ bằng chữ Hán.
5
c) Nội dung
Tâm trạng khao khát hạnh phúc
lứa đôi
Nội dung
Oán ghét chiến tranh phong kiến
phi nghĩa
6
3. Đoạn trích: “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”
a)Vị trí:
b)Đại ý:
Thể hiện tình cảnh và tâm trạng cô đơn của người chinh phụ
Từ câu 193 - 216
7
c. Bố cục
Đoạn 1:16 câu thơ đầu:
Đoạn 2: Phần còn lại:
Tình cảnh lẻ loi của
người chinh phụ
Nỗi thương nhớ
8
Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
a) 8 câu thơ đầu
“ Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.”
Các động từ: dạo, ngồi, rủ, thác… diễn tả cử chỉ, hành động
quẩn quanh vô nghĩa => tâm trạng cô lẻ
- “Chẳng mách tin”: từ phủ định- không có tin
=> Nỗi buồn, sự lo lắng nhân lên gấp bội lần
II. Đọc hiểu văn bản
9
“Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng
Đèn có biết dường bằng chẳng biết
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi
Buồn rầu nói chẳng nên lời
Hoa đèn kia với bóng người khá thương”
10
Hình ảnh đèn
Đèn có biết chăng?
Đèn có biết
Điệp ngữ bắc cầu,
câu hỏi tu từ
Nỗi cô đơn, buồn triền miên kéo dài lê thê
trong không gian, thời gian, vô vọng khắc khoải.
=> Lời kể thành lời độc thoại tha thiết, dằn vặt.
11
b) 8 câu tiếp theo
“ Gà eo óc gáy sương năm trống
Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên”
Không gian vắng lặng => âm thầm chiếc bóng
Tiếng gà: năm canh -> thao thức suốt đêm
Hòe phất phơ -> hoang vắng
12
“Khắc giờ đằng đẵng như niên
Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa”
Từ láy: đằng đẵng, dằng dặc
So sánh: “như niên”, “tựa miền biển xa”
Âm hưởng buồn kéo dài
Thời gian tâm trạng, cụ thể hóa nỗi sầu
13
“Hương gượng đốt hồn đà mê mải
Gương gượng soi lệ lại châu chan
Sắt cầm gượng gảy ngón đàn
Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng”
Động từ:
Gượng
Gảy đàn
Soi gương
Đốt hương
14
Miễn cưỡng,gượng gạo không còn niềm vui sống
Dây đứt phím chùng
* Bằng cách sử dụng các từ ngữ biểu cảm,hình ảnh ước lê tác giả đã diễn tả tâm trạng lẻ loi, cô đơn,buồn tủi,mất hết niềm vui sống của người chinh phụ.
Lo sợ điều không may xảy ra
15
“Lòng này gửi gió đông có tiện
Nghìn vàng xin gửi đến non Yên
Non Yên dù chẳng tới miền
Nhớ chàng thăm thẳm đường lên bằng trời
Trời thăm thẳm xa vời khôn thấu
Nỗi nhớ chàng đau đáu nào xong
Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”
16
2. Tâm trạng nhớ nhung của người chinh phụ:
Hình ảnh ước lệ:
+ Gió đông: gió mùa xuân, ấm áp
+ Non Yên: xa xôi, hiểm trở
Hình ảnh ước lệ => khát khao đoàn tụ
Gửi nỗi nhớ đến người chinh phụ
Lo lắng
17
Từ láy: Thăm thẳm, đau đáu
Điệp ngữ: nhớ chàng, thăm thẳm
Hình ảnh so sánh: Nỗi nhớ “thăm thẳm” như đường lên trời
=> Cực tả nỗi nhớ thương triền miên, da diết của người vợ trẻ nhớ thương chồng
18
“ Cảnh buồn người thiết tha lòng
Cành cây sương đượm tiếng trùng mưa phun”
Người: buồn, thiết tha => đau đớn như bị chà xát
Cảnh: sương,mưa => gợi buồn, nhuốm màu tâm trạng
Nỗi buồn chuyển thành nỗi đau khôn tả
19
=> Bằng nghệ thuật phúng dụ, lối miêu tả trực tiếp nội tâm nhân vật, cách tả cảnh ngụ tình, đoạn thơ đã diễn tả nỗi nhớ thương mênh mang, vời vợi, nỗi đau cắt cứa tâm can người chinh phụ.
20
III. Tổng kết
Nội dung
Sắc thái cung bậc tình cảm của người chinh phụ
Khát khao hạnh phúc lứa đôi
2. Nghệ thuật
Điệp từ, điệp ngữ
So sánh, tượng trưng, ước lệ
Câu hỏi tu từ
3. Giá trị tư tưởng
Đồng cảm với khát khao hạnh phúc của người phụ nữ
Tố cáo tội ác của chiến tranh
21
Những tư tưởng nào dưới đây được thể hiện trong tác phẩm chinh phụ ngâm?
Oán ghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa
Khao khát tình yêu, hạnh phúc lứa đôi
Ca ngợi sự đảm đang chung thủy của người chinh phụ
Cả a và b
III. Củng
cố
22
Nội dung chính trong đoạn trích
Tình cảnh lẻ loi của người chinh
phụ là gì?
Nỗi nhớ thương chồng mà bất lực
Nỗi oán hờn khi phải xa chồng
Tình cảnh lẻ loi, cô đơn khao khát hạnh phúc
Sự chán nản tuyệt vọng trong nỗi cô đơn
Chúc các em học tốt !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: nguyễn thị thu thủy
Dung lượng: |
Lượt tài: 3
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)