Tuần 26. Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận

Chia sẻ bởi Nguyễn Hải Hà | Ngày 09/05/2019 | 47

Chia sẻ tài liệu: Tuần 26. Rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài trong bài văn nghị luận thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

CHÀO MỪNG CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐẾN DỰ GIỜ HỘI GIẢNG TẠI LỚP 12A2
1
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
MỞ BÀI, KẾT BÀI
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
NGỮ VĂN 12
Tiết 78 – Làm văn
2
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỞ BÀI, KẾT BÀI
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
* KIẾN THỨC :
I.Cách viết mở bài:
HS đọc , thảo luận ngữ liệu ở mục I.1,I.2
Kết luận: yêu cầu của cách viết mở bài.
II. Cách viết kết bài:
HS đọc ,thảo luận ngữ liệu ở mục II.1,II.2,II.3
Kết luận: yêu cầu của cách viết kết bài.
* LUYỆN TẬP:
Bài tập 1.
(Bài tập 2).


3
I. Viết phần mở bài:
1. Phân tích ngữ liệu:
a. Ngữ liệu 1:
Đề bài: Phân tích giá trị nghệ thuật của tình huống truyện
trong tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân.
Các kiểu mở bài
Phù hợp? Không phù hợp? Lí do?
Mở bài (3)
SGK, tr.112
Mở bài (2)
SGK, tr.112
Mở bài (1)
SGK, tr.112
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Chức năng của phần mở bài?
Nhóm 4
Nhà văn Kim Lân sinh năm 1920, tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài, quê ở Làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ 1941. Tác phẩm của Ông được đăng trên các báo Tiểu thuyết thứ Bảy và Trung Bắc chủ nhật. Ông là tác giả của các tập truyện ngắn: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). Truyện ngắn Vợ nhặt lúc đầu có tên gọi Xóm ngụ cư. Tác phẩm được viết ngay sau khi cách mạng tháng 8 thành công. Sau khi hòa bình lặp lại, nhà văn dựa vào một cốt truyện cũ và viết lại tác phẩm này. Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí. Đây là tác phẩm có tình huống truyện đặc sắc.
* Mở bài (1):
Mở bài (1)
Thông tin thừa.
Không nêu đề tài chính.
Nêu tiền đề quá rộng.
Không phù hợp
Truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân được viết sau khi Cách mạng tháng 8 thành công. Cái tên mà tác giả chọn đặt cho truyện ngắn này đã cho thấy một tình huống “rất có vấn đề” của câu chuyện được kể. Từ chuyện “nhặt được vợ” của Tràng – nhân vật chính trong tác phẩm – đúng vào những ngày đói thê thảm của năm Ất Dậu (1945), nhà văn đã thâu tóm trong đó không chỉ cái bi kịch và khát vọng sống của một con người mà còn phản ánh trọn ven tấn bi kịch lịch sử và khát vọng sống, xu thế tất yếu của dân tộc. Tình huống “nhặt được vợ” (như nhan đề của truyện ngắn đã nêu rõ) có vai trò quyết định đối với toàn bộ giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm.
* Mở bài (2):
Mở bài (2)
Nêu đúng đề tài.
Gợi hứng thú và dẫn dắt vấn đề tự nhiên.
Phù hợp
Đọc Vợ nhặt của Kim Lân, cái ấn tượng đậm nét nhất mà truyện ngắn để lại trong tâm trí người đọc là hình ảnh Tràng dắt về “người vợ theo” trong cái cảnh “tối sầm lại vì đói khát” của năm Ất dậu. Sự lựa chọn đầy táo bạo của con người trong tình huống trớ trêu ấy cũng là sự lựa chọn của cả một cộng đồng: phải sống và làm người, phải vượt lên cái đói và cái chết. Đó cũng là tình huống của lịch sử. Có thể nói, thành công của Vợ nhặt trước hết là thành công của tình huống truyện.
* Mở bài (3):
Mở bài (3)
Nêu đề tài ngắn gọn, rõ ràng, nổi bật.
Phù hợp
Mở bài có tác dụng đánh dấu bước khởi đầu trong
quá trình trình bày vấn đề nghị luận, nêu bật nội
dung cần bàn bạc
Chức năng của mở bài:
chức năng của phần
mở bài là gì?
8
b. Ngữ liệu 2: Hoạt động nhóm
- Xác định các vấn đề được triển khai trong văn bản và vai trò của mở bài trong việc trình bày vấn đề nghị luận?
- Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài?
Đọc các phần mở bài và thực hiện các yêu cầu sau:
Nhóm
1
2
3
Nhóm 4
- Có những cách mở bài nào?
Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn
độc lập
Tác giả
Thâm Tâm
Tác giả
Nam Cao
Mở bài(1)
Mở bài (2)
Mở bài (3)
10
b. Ngữ liệu 2.
* Mở bài (1):
Hỡi đồng bào cả nước,
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Tiền đề lập luận
xác đáng.
Mở bài (1)
Hỡi đồng bào cả nước,
“ Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói:
“ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”.
Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.
* Mở bài (2):
Vị trí của Thâm Tâm đối với thơ mới có cái gì na ná như Thôi Hiệu đối với thơ Đường. Nếu chọn mười nhà thơ Đường lớn nhất, chưa chắc đã có Thôi Hiệu, nhưng nếu chọn mười bài
thơ Đường hay nhất không thể không có Hoàng Hạc Lâu. Vâng, kể tên mười nhà thơ mới lớn nhất không chắc có Thâm Tâm, nhưng chọn mười bài thơ mới hay nhất khó có thể bỏ qua Tống biệt hành. Thi phẩm là sự thăng hoa đột xuất của ngòi bút Thâm Tâm.
( Chu Văn Sơn, Tống biệt hành, trong Tinh
Hoa thơ mới, thẩm bình và suy ngẫm, Lê Bá
Hán, NXB Giáo dục, 2005 )
Mở bài (2)
So sánh để nêu bật
đề tài.
Vị trí của Thâm Tâm đối với thơ mới có cái gì na ná như Thôi Hiệu đối với thơ Đường. Nếu chọn mười nhà thơ Đường lớn nhất, chưa chắc đã có Thôi Hiệu, nhưng nếu chọn mười bài
thơ Đường hay nhất không thể không có Hoàng Hạc Lâu. Vâng, kể tên mười nhà thơ mới lớn nhất không chắc có Thâm Tâm, nhưng chọn mười bài thơ mới hay nhất khó có thể bỏ qua Tống biệt hành. Thi phẩm là sự thăng hoa đột xuất của ngòi bút Thâm Tâm.
* Mở bài (3):
Năm thập kỉ trước đây, khi Nam Cao quyết định bắt tay vào viết Cái lò gạch cũ- tên đầu tiên của Chí Phèo- thì trong văn học hiện thực phê phán, đề tài nông thôn đã qua mùa nở rộ, và những sáng tác thành công về nông dân của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng,...đã tồn tại sừng sững giữa văn đàn. Tác phẩm của một cây bút hồi ấy còn chưa mấy ai biết đến tên tuổi như Nam Cao cầm chắc sẽ bị che khuất, sẽ bị rơi vào cõi lãng quên, nếu tác giả không tìm cho mình được một hướng khai thác riêng cho một đề tài đã thành quen thuộc. Thử thách đó, Nam Cao đã lặng lẽ chấp nhận, và đã vượt qua, với một Chí Phèo thật sự sâu sắc và độc đáo.
( Theo Đỗ Kim Hồi, “Chí Phèo” của Nam
Cao, trong Tạp chí văn học, số 3/1990)
Mở bài (3)
So sánh.
Năm thập kỉ trước đây, khi Nam Cao quyết định bắt tay vào viết Cái lò gạch cũ- tên đầu tiên của Chí Phèo- thì trong văn học hiện thực phê phán, đề tài nông thôn đã qua mùa nở rộ, và những sáng tác thành công về nông dân của Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Vũ Trọng Phụng,...đã tồn tại sừng sững giữa văn đàn. Tác phẩm của một cây bút hồi ấy còn chưa mấy ai biết đến tên tuổi như Nam Cao cầm chắc sẽ bị che khuất, sẽ bị rơi vào cõi lãng quên, nếu tác giả không tìm cho mình được một hướng khai thác riêng cho một đề tài đã thành quen thuộc. Thử thách đó, Nam Cao đã lặng lẽ chấp nhận, và đã vượt qua, với một Chí Phèo thật sự sâu sắc và độc đáo.
* Một số cách thức mở bài:
* Trực tiếp:
Là cách đi thẳng vào vấn đề cần nghị luận.
Ví dụ: Phân tích tình huống “Vợ nhặt” trong tác phẩm cùng tên của Kim Lân.
Một truyện ngắn thường được xây dựng dựa trên cơ sở một tình huống độc đáo. Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân cũng thể hiện đặc điểm này và bộc lộ ngay ở nhan đề tác phẩm.
* Gián tiếp:
Dẫn dắt để đi vào vấn đề.
Ví dụ: Bình luận câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Trong cuộc sống, chúng ta thường đứng trước một sự lựa chọn : chọn người, chọn vật,…Chúng ta thường gặp những tình huống rất khó quyết định bởi vì không thiếu những cảnh: người đẹp mà kém, người giỏi thì lại không đẹp, vật đẹp nhưng lại không bền…Đối với những trường hợp như thế, dân gian ta có lời khuyên qua câu tục ngữ: “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
I.VIẾT PHẦN MỞ BÀI:
3.Yêu cầu của phần mở bài:
Từ 2 bài tập trên, ta thấy phần mở bài cần đáp ứng những yêu cầu gì?
Thông báo
chính xác,
ngắn gọn
vấn đề
cần
nghị luận.
Hướng người
đọc vào
nội dung
bàn luận
một cách
tự nhiên.
Gợi sự
hứng thú
với vấn đề
được
trình bày.
16
II.VIẾT PHẦN KẾT BÀI:
1. Phân tích các ngữ liệu. (Hoạt động nhóm)
a.Ngữ liệu1:
ĐẾ BÀI: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân).
Kết bài (1):
Thiên tuỳ bút Người lái đò Sông Đà đã thể hiện rõ sự tài hoa và uyên bác trong phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân. Đó chính là sự phong phú, tinh tế trong cách biểu hiện thiên nhiên, con người để khắc hoạ rõ nét cái kì vĩ, phi thường của công cuộc chinh phục thiên nhiên. Tác phẩm hấp dẫn ở nhịp văn giàu nhạc điệu, đầy lôi cuốn; cách dùng từ ngữ phong phú, sinh động và đầy bất ngờ. Đặc biệt, hình tượng người lài đò sông Đà đã để lại những ấn tượng thật sâu sắc.
?. Cho biết phần kết bài nào phù hợp hơn với vấn đề cần nghị luận? Vì sao?
II.VIẾT PHẦN KẾT BÀI:
ĐẾ BÀI: Suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật ông lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân).
Kết bài 2:
Hình tượng người lái đò sông Đà, như đã đề cập tới, mang vẻ đẹp vừa mạnh mẽ, kì vĩ vừa bay bổng, phóng túng. Sự sáng tạo, dũng cảm và tài hoa của người lái đò trong cuộc đối mặt với thách thức trên sóng nước là biểu tượng cho những phẩm chất đáng trân trọng nhất ở người lao động - đồng thời là người nghệ sĩ – theo cảm quan đặc biệt của Nguyễn Tuân. Từ tay lái “nở hoa”trên thác ghềnh, sóng nước, một lần nữa, Nguyễn Tuân lại khẳng định rõ bản lĩnh và quan niệm nghệ thuật của mình.
Ngữ liệu
Nhận xét
Kết bài (1)
Kết bài (2)
Nội dung
Hình thức
Kết luận
- Không chốt được vấn
đê.̀
- Kết luận rõ ràng.
Khái quát được vấn
đề.
Không sử dụng phương
tiện liên kết.
Sử dụng phương tiện
liên kết chặt chẽ.
Phạm vi kết luận quá
rộng.
Không phù hợp.
Phù hợp.
* Kết bài 1:
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập, tự do ấy.
Kết bài (1)
Thông báo sự kết thúc.
Khái quát.
Khẳng định vấn đề.
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập, tự do ấy.
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập, tự do ấy.
Vì những lẽ trên, chúng tôi, Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, trịnh trọng tuyên bố với thế giới rằng:
Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền độc lập, tự do ấy.
* Kết bài (2):
Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Hơn thế nữa, dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng quyền năng kì lạ. Bây giờ và mãi mãi sau này, mỗi khi đứng trước một phố huyện nào thì câu chuyện của Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp, diệu kì.
Kết bài (2)
Củng cố.
Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này. Hơn thế nữa, dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng quyền năng kì lạ. Bây giờ và mãi mãi sau này, mỗi khi đứng trước một phố huyện nào thì câu chuyện của Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp, diệu kì.
Hai đứa trẻ đã̃ thực hiện được điều này. Hơn thế nữa, dấu ấn của phố huyện ấy luôn khảm trong ta bằng quyền năng kì lạ. Bây giờ và mãi mãi sau này, mỗi khi đứng trước một phố huyện nào thì câu chuyện của Thạch Lam dễ sống dậy trong ta, bằng ánh sáng đẹp, diệu kì.

Liên hệ mở rộng.
Khái quát.
II.VIẾT PHẦN KẾT BÀI:
A-Tóm tắt lại toàn bộ những nội dung đã trình bày và liên hệ thực tế.
B- Nêu đánh giá khái quát và bộc lộ cảm xúc của người viết về khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề.

C- Kết bài thông báo việc trình bày đề tài đã hoàn thành, nêu đánh giá khái quát và gợi những liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
D-Tóm tắt lại toàn bộ nội dung đã trình bày và bộc lộ cảm xúc của người viết
*Câu hỏi trắc nghiệm: Phần kết bài cần đáp ứng yêu cầu gì trong quá trình tạo lập văn bản?
22
II.VIẾT PHẦN KẾT BÀI:
2.Yêu cầu của phần kết bài:
Thông báo
kết thúc
việc trình bày
vấn đề.
Đánh giá
khái quát
những
khía cạnh
nổi bật
của vấn đề.
Gợi liên
tưởng
rộng, sâu sắc
hơn.
23
CỦNG CỐ
Điền các từ ngữ phù hợp vào khoảng trống:
Mở bài nhằm giới thiệu vấn đề nghị luận. Có cách mở bài trực tiếp (đi thẳng vào vấn đề), có cách mở bài gián tiếp (dẫn dắt để đi vào vào vấn đề)
Thân bài nhằm triển khai các ý nêu ở phần mở bài (ý lớn, ý nhỏ). Các ý trong phần thân bài cần được sắp xếp một cách hợp lí, mạch lạc, tập trung làm nổi bật vấn đề được nêu ở phần mở bài.
Kết bài nhằm tóm lại những nội dung được nêu ở phần thân bài, đồng thời mở ra những phần tiếp nối để khơi gợi suy nghĩ, tình cảm của người đọc.
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
24
25
CỦNG CỐ
III.Luyện tập
Bài tập 1:
So sánh sự giống nhau và khác nhau của hai phần mở bài
sau đây trong bài văn nghị luận về tác phẩm “Ông già và
biển cả” với đề bài:” Cảm nhận của anh (chi) về số phận
con người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô
trong tác phẩm Ông già và biển cả của nhà văn
Ơ.Hê-minh-uê”.
26
III. LUYỆN TẬP:
1. Bài tập 1: SGK trang 116
So sánh sự giống và khác nhau của hai
phần mở bài (sgk) trong bài văn nghị luận
về tác phẩm Ông già và biển cả với đề tài:
“Cảm nhận của em về số phận con người qua
hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-go trong tác
phẩm ông già và biển cả của nhà văn Hê-minh-uê.
*Giống nhau: Thông báo chính xác, ngắn gọn vấn đề : Số phận con người qua hình tượng ông lão đánh cá Xan-ti-a-go.
*Khác nhau: Cách thức giới thiệu đề tài
-(1) Mở bài trực tiếp.
-(2) Mở bài gián tiếp.
28
CỦNG CỐ
Bài tập 2 (vn)

Hãy viết mở bài , kết bài cho đề bài sau:

Đề bài: Suy nghĩ của anh (chi) về hình tượng nhân
vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ của nhà văn
Tô Hoài.
29
TRÂN TRỌNG CẢM ƠN CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐÃ ĐẾN DỰ GIỜ HỘI GIẢNG VỚI THẦY, TRÒ LỚP 12A2
30
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Hải Hà
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)