Tuần 25. Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt
Chia sẻ bởi Lương Liên |
Ngày 19/03/2024 |
10
Chia sẻ tài liệu: Tuần 25. Những yêu cầu về sử dụng tiếng Việt thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt.
1.Về ngữ âm và chữ viết.
a.Về chữ viết.
Xét ngữ liệu 1:
- Câu 1: “giặc quần áo” “giặt quần áo”.
- Câu 2: “khô dáo” “khô ráo”.
- Câu 3: “ tiền lẽ”, “đỗi cho tôi” “ tiền lẻ”, “đổi cho tôi”.
- Câu 4: Anh ấy đi bộ đậu.
“bộ đậu” “Bộ đội”.
Xét ngữ liệu 2:
Mâu thuẫn giữa tấm và mẹ concám.
Viết sai “tấm”, “mẹ concám” “Tấm”, “mẹ con Cám”
Thành phố biển Cuy Nhơn.
Viết sai: “Cuy Nhơn” Quy nhơn
Khi viết phải tuân theo những quy định về chữ viết của tiếng Việt. Phải viết đúng chính tả.
b.Về phát âm
Xét ngữ liệu :
Thế sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?
À…chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ…chẳng qua cũng là do cái duyên, cái số…Gì thế, cháu?
Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời (…). Nhưng mà bác nói là dưng mờ. Bảo bác nói là bẩu.
Ăn nước ở đâu thì nói giọng ở đó mờ, cháu…
(Ma Văn Kháng, Heo mây gió lộng).
Từ phát âm theo giọng địa phương: Dưng mờ, giời, bẩu, mờ.
- Từ ngữ toàn dân tương ứng: Nhưng mà, trời, bảo, mà.
Khi nói cần phát âm theo âm thanh chuẩn của Tiếng Việt (chính âm).
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
Xét ngữ liệu 1:
- “Phút chót lọt” “phút cuối”.
- “Truyền tụng” “truyền đạt”.
- “Mắc và chết các bệnh truyền nhiễm” “mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm”.
- “Bệnh nhân …được pha chế” “Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được tích cực điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà (do) khoa Dược pha chế.”
Xét ngữ liệu 2:
Anh ấy từng sống từ Nghệ An vào Thanh Hóa.
“Thanh Hóa vào Nghệ An”
Đó là một người mẹ thân mẫu đáng kính.
“Người mẹ” = “thân mẫu”.
Cần dùng từ đúng với hình thức và cấu tạo, chính xác về nghĩa, đúng với khả năng kết hợp từ. Đúng đặc điểm ngữ pháp.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
2. Về từ ngữ
3.Về ngữ pháp.
Xét ngữ liệu 1:
Câu 1:
+ Bỏ từ “Qua” ở đầu câu. (C-V)
+ Bỏ từ “đã cho” và thay bằng dấu phẩy. (TN, C-V)
- Câu 2:
+ Thêm từ làm chủ ngữ: Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
+ Thêm từ làm vị ngữ: Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ bước tiếp mình đã thôi thúc họ nỗ lực phấn đấu.
Xét ngữ liêu 2: Chọn câu đúng trong các câu sau.
Quyết hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc.
Người mà tôi gặp ở triển lãm hôm ấy.
Bắc nói rằng anh Nam sẽ không đến.
Câu 3 đúng.
Xét ngữ liêu 3:
Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm đềm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều có nét xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có nét đoan trang, thùy mị. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp.
Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.
3.Về ngữ pháp.
Trong biên bản hành chính: Từ “Hoàng hôn” “buổi chiều”.
Trong một bài văn nghị luận: Cụm từ “Hết sức” "rất" hoặc "vô cùng”.
Xét ngữ liệu 2:
+ Các từ xưng hô: bẩm cụ, cụ, con.
+ Thành ngữ: trời tru đất diệt; một thước cắm dùi không có.
+ Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn,…
Khi nói và viết, cần phù hợp với các đặc trưng và các chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.
Ghi nhớ: SGK/Tr 67
4.Về phong cách ngôn ngữ
Xét ngữ liệu 1:
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
Xét ngữ liệu 1:
- “Đứng”: ở tư thế thân thẳng, chỉ có chân đặt trên mặt nền, chống đỡ toàn thân.
- “Qùy”: ở tư thế đầu gối gập xuống và đặt sát mặt nền để đỡ toàn thân.
- “Chết đứng”: Chết một cách hiên ngang, có khí phách cao đẹp.
- “Sống quỳ”: Sống quy lụy, hèn nhát.
Tính hình tượng và biểu cảm cao.
Xét ngữ liệu 2 :
- Ẩn dụ: Chiếc nôi xanh.
- So sánh: Cái máy điều hòa khí hậu.
Tính cụ thể.
Xúc cảm thẩm mỹ cao.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
Xét ngữ liêu 3:
- Phép điệp: Ai có...dùng…
- Phép đối: Súng, gươm >< cuốc, thuổng, gậy gộc.
- Nhịp điệu: khỏe khoắn, dứt khoát.
Lời kêu gọi có âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động đến người đọc, người nghe.
Sử dụng sáng tạo, linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để lời nói , câu văn có tính nghệ thuật và đạt giao tiếp hiệu quả cao.
Ghi nhớ: SGK/Tr 68
NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
III. Luyện tập:
Bài tập 1 (sgk/tr68):
Từ ngữ đúng: Bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.
Bài tập 3 (sgk/tr68):
Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất, nhưng còn có nhiều bài thể hiện những tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cát rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt đằm thắm và sâu sắc.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt.
1.Về ngữ âm và chữ viết.
a.Về chữ viết.
Xét ngữ liệu 1:
- Câu 1: “giặc quần áo” “giặt quần áo”.
- Câu 2: “khô dáo” “khô ráo”.
- Câu 3: “ tiền lẽ”, “đỗi cho tôi” “ tiền lẻ”, “đổi cho tôi”.
- Câu 4: Anh ấy đi bộ đậu.
“bộ đậu” “Bộ đội”.
Xét ngữ liệu 2:
Mâu thuẫn giữa tấm và mẹ concám.
Viết sai “tấm”, “mẹ concám” “Tấm”, “mẹ con Cám”
Thành phố biển Cuy Nhơn.
Viết sai: “Cuy Nhơn” Quy nhơn
Khi viết phải tuân theo những quy định về chữ viết của tiếng Việt. Phải viết đúng chính tả.
b.Về phát âm
Xét ngữ liệu :
Thế sao đang ở thành phố, bác lại về nhà quê?
À…chuyện ấy thì dài lắm. Nhẩn nha rồi bác kể. Dưng mờ…chẳng qua cũng là do cái duyên, cái số…Gì thế, cháu?
Bác nói giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời (…). Nhưng mà bác nói là dưng mờ. Bảo bác nói là bẩu.
Ăn nước ở đâu thì nói giọng ở đó mờ, cháu…
(Ma Văn Kháng, Heo mây gió lộng).
Từ phát âm theo giọng địa phương: Dưng mờ, giời, bẩu, mờ.
- Từ ngữ toàn dân tương ứng: Nhưng mà, trời, bảo, mà.
Khi nói cần phát âm theo âm thanh chuẩn của Tiếng Việt (chính âm).
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
Xét ngữ liệu 1:
- “Phút chót lọt” “phút cuối”.
- “Truyền tụng” “truyền đạt”.
- “Mắc và chết các bệnh truyền nhiễm” “mắc và chết vì các bệnh truyền nhiễm”.
- “Bệnh nhân …được pha chế” “Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được tích cực điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt mà (do) khoa Dược pha chế.”
Xét ngữ liệu 2:
Anh ấy từng sống từ Nghệ An vào Thanh Hóa.
“Thanh Hóa vào Nghệ An”
Đó là một người mẹ thân mẫu đáng kính.
“Người mẹ” = “thân mẫu”.
Cần dùng từ đúng với hình thức và cấu tạo, chính xác về nghĩa, đúng với khả năng kết hợp từ. Đúng đặc điểm ngữ pháp.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
2. Về từ ngữ
3.Về ngữ pháp.
Xét ngữ liệu 1:
Câu 1:
+ Bỏ từ “Qua” ở đầu câu. (C-V)
+ Bỏ từ “đã cho” và thay bằng dấu phẩy. (TN, C-V)
- Câu 2:
+ Thêm từ làm chủ ngữ: Đó là lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích, những lớp người sẽ tiếp bước họ.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
+ Thêm từ làm vị ngữ: Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ bước tiếp mình đã thôi thúc họ nỗ lực phấn đấu.
Xét ngữ liêu 2: Chọn câu đúng trong các câu sau.
Quyết hi sinh cho độc lập, tự do của Tổ quốc.
Người mà tôi gặp ở triển lãm hôm ấy.
Bắc nói rằng anh Nam sẽ không đến.
Câu 3 đúng.
Xét ngữ liêu 3:
Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái ông bà Vương viên ngoại. Họ sống êm đềm dưới một mái nhà, hòa thuận và hạnh phúc cùng cha mẹ. Họ đều có nét xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có nét đoan trang, thùy mị. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
Cấu tạo câu theo đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp.
Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.
3.Về ngữ pháp.
Trong biên bản hành chính: Từ “Hoàng hôn” “buổi chiều”.
Trong một bài văn nghị luận: Cụm từ “Hết sức” "rất" hoặc "vô cùng”.
Xét ngữ liệu 2:
+ Các từ xưng hô: bẩm cụ, cụ, con.
+ Thành ngữ: trời tru đất diệt; một thước cắm dùi không có.
+ Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn,…
Khi nói và viết, cần phù hợp với các đặc trưng và các chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.
Ghi nhớ: SGK/Tr 67
4.Về phong cách ngôn ngữ
Xét ngữ liệu 1:
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
Xét ngữ liệu 1:
- “Đứng”: ở tư thế thân thẳng, chỉ có chân đặt trên mặt nền, chống đỡ toàn thân.
- “Qùy”: ở tư thế đầu gối gập xuống và đặt sát mặt nền để đỡ toàn thân.
- “Chết đứng”: Chết một cách hiên ngang, có khí phách cao đẹp.
- “Sống quỳ”: Sống quy lụy, hèn nhát.
Tính hình tượng và biểu cảm cao.
Xét ngữ liệu 2 :
- Ẩn dụ: Chiếc nôi xanh.
- So sánh: Cái máy điều hòa khí hậu.
Tính cụ thể.
Xúc cảm thẩm mỹ cao.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả cao trong giao tiếp.
Xét ngữ liêu 3:
- Phép điệp: Ai có...dùng…
- Phép đối: Súng, gươm >< cuốc, thuổng, gậy gộc.
- Nhịp điệu: khỏe khoắn, dứt khoát.
Lời kêu gọi có âm hưởng hùng hồn, vang dội, tác động đến người đọc, người nghe.
Sử dụng sáng tạo, linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để lời nói , câu văn có tính nghệ thuật và đạt giao tiếp hiệu quả cao.
Ghi nhớ: SGK/Tr 68
NHỮNG YÊU CẦU SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
III. Luyện tập:
Bài tập 1 (sgk/tr68):
Từ ngữ đúng: Bàng hoàng, chất phác, bàng quan, lãng mạn, hưu trí, uống rượu, trau chuốt, nồng nàn, đẹp đẽ, chặt chẽ.
Bài tập 3 (sgk/tr68):
Trong ca dao Việt Nam, những bài nói về tình yêu nam nữ là nhiều nhất, nhưng còn có nhiều bài thể hiện những tình cảm khác. Những con người trong ca dao yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau sinh sống, yêu nơi chôn nhau cát rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt đằm thắm và sâu sắc.
NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lương Liên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)