Tuần 25. Đọc thêm: Một người Hà Nội

Chia sẻ bởi Bùi Thị Ngọc | Ngày 09/05/2019 | 25

Chia sẻ tài liệu: Tuần 25. Đọc thêm: Một người Hà Nội thuộc Ngữ văn 12

Nội dung tài liệu:

NHÓM
2
Thuyết trình
Ngữ văn
Một người
Hà Nội
Hà Nội
Thủ đô văn hiến
Chẳng thơm cũng thể hoa nhài
Dẫu chưa thanh lịch cũng người Tràng An
Tác giả
Nguyễn Khải
NGUYỄN KHẢI
Nguyễn Khải (1930 – 2008) tên khai sinh là Nguyễn Mạnh Khải, sinh tại Hà Nội.
1947 gia nhập tự vệ chiến đấu, sau đó vào bộ đội
1952 làm thư kí tòa soạn báo Chiến sĩ Quân khu III
1956 công tác ở báo Văn nghệ quân đội, ủy viên ban chấp hành hội nhà văn VN
Sau 1975 sống tại TpHCM
Viết văn từ 1950.
1951 giải khuyến khích về văn xuôi trong cuộc thi văn nghệ 1951-1952
Tác phẩm :
Trước 1975 : tiểu thuyết Xung đột, Chiến sĩ, tập truyện ngắn Mùa lạc, Chủ tịch huyện, kí sự Họ sống và chiến đấu
Sau 1975 : tiểu thuyết Gặp gỡ cuối năm, Tập truyện ngắn Một người Hà Nội, Hà Nội trong mắt tôi…
2000 Giải thưởng HCM về VH-NT
Phong cách nghệ thuật
Ông thuộc thế hệ những nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp
Nội dung :
Bám sát đời sống, với lập trường khẳng định, đề cao cái mới, cái tốt đẹp, phê phán những biểu hiện tiêu cực làm cản trở con đường đi lên của cách mạng
Tác phẩm của Nguyễn Khải đã phản ánh từng bước đi của đời sống chính trị xã hội đất nước ta hơn nửa thế kỷ qua những vấn đề nóng bỏng, sâu sắc của xã hội, những biểu hiện thầm kín, tinh vi trong nhận thức, tư tưởng con người thời đại
 một trong những ngòi bút giàu tính chiến đấu của nền văn học. Tác phẩm của ông luôn đạt tới một tầm tư tưởng, một mức độ khái quát cao
Nghệ thuật :
Giọng điệu nghệ thuật đặc sắc, đầy biến hoá.
Tiêu biểu cho phong trào đổi mới văn học những năm sau chiến tranh.
Với một vốn sống không ngừng được đổi mới, với ý thức không ngừng tìm tòi, nhà văn đã sớm có được những thành công thể hiện sự đổi mới trên nhiều phương diện cả về đề tài lẫn chất liệu, thể loại, ngôn ngữ, bút pháp.
 Nguyễn Khải là người có dấu ấn phong cách đậm nét trong số các nhà văn đương đại Việt Nam.
Tác phẩm
Một người Hà Nội
Hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm?
HOÀN CẢNH SÁNG TÁC
Sáng tác năm 1990, lúc đất nước đang có sự đổi mới, chuyển biến mạnh về Kinh tế, Chính trị tác động đến cuộc sống của con người.
Rút ra từ tập “Hà Nội trong mắt tôi ” (1995)
Ý nghĩa nhan đề?
Ý NGHĨA NHAN ĐỀ
Gợi cho người đọc bắt ngay vào định hướng tư tưởng của tác phẩm, hiểu được ý đồ nghệ thuật của nhà văn, Nguyễn Khải muốn thể hiện cách cảm nhận của mình về chất kinh kì, về văn hóa Hà Nội thông qua một con người cụ thể. 


Chủ đề tác phẩm?
CHỦ ĐỀ
Tác giả khắc họa và ca ngợi bản lĩnh, cốt cách của người Hà Nội tự tin, thức thời, thực tế, tự trọng với lối sống văn hóa, thanh lịch, sang trọng qua nhân vật cô Hiền, một người Hà Nội “thuần túy Hà Nội, không pha trộn” và tin tưởng Hà Nội sẽ phát triển trong thời kì mới “chói sáng những ánh vàng”
Nhân vật
cô Hiền
KHÁI QUÁT
Nhân vật trung tâm truyện.
Được xây dựng là một người Hà Nội bình thường như bao người Hà Nội khác, cùng Hà Nội trải qua những biến cố thăng trầm nhưng vẫn giữ được bản lĩnh, cốt cách văn hóa con người nơi đây
Tính cách thẳng thắn, chân thành, không giấu diếm quan điểm thái độ  nét đẹp cá tính, tâm hồn
+ Xuất thân: gia đình giàu có lương thiện, được dạy dỗ theo khuôn phép nhà quan.
+ Một số đặc điểm thời thiếu nữ: xinh đẹp, thông minh, mở xa lông văn chương, giao du rộng rãi với giới văn nghệ sĩ Hà thành.
+ Quan hệ với người kể chuyện xưng “tôi”: chị em đôi con dì ruột với mẹ già.
+ Được miêu tả trong nhiều thời điểm khác nhau của lịch sử. Trước mỗi thời điểm khác nhau, nhân vật lại có những biểu hiện ứng xử thể hiện nét cá tính đặc biệt, nhất quán
Nét đẹp ứng xử
Năm 1955 – kháng chiến thắng
Lợi, miền Bắc xây dựng cuộc sống mới
Bối cảnh: từ kháng chiến trở về, một Hà Nội đã đổi thay
Nhỏ hơn trước, vắng hơn trước.
Nguyên nhân cô Hiền và gia đình ở lại:

họ không thể rời xa Hà Nội, không thể sinh cơ lập nghiệp ở một vùng đất khác
 Sự gắn bó máu thịt với Hà thành.
2. Kháng chiến chống Mĩ: yêu thương lo lắng cho
Con nhưng không hề ngăn cản con nhập ngũ
Người con cả tình nguyện tòng quân phản ứng ?
“Tao đau đớn mà bằng lòng, vì tao không muốn nó sống bám vào sự hi sinh của bạn bè. Nó dám đi cũng là biết tự trọng”
 nhận thức sâu sắc.
Người con thứ theo anh lên đường  phản ứng ?
“Tao không khuyến khích, cũng không ngăn cản, ngăn cản tức là bảo nó tìm đường sống để các bạn nó phải chết, cũng là một cách giết chết nó”
“Tao cũng muốn được sống bình đẳng với các bà mẹ khác(…), vui lẻ thì có hay hớm gì”
 Ý thức trách nhiệm, lòng tự trọng của một người phụ nữ Việt Nam yêu nước, một người mẹ nhân hậu, vị tha.
3. Năm đầu Hà Nội vừa giải phóng
Bối cảnh:
chúng tôi - vui thế, tại sao những người vốn sống ở Hà Nội - chưa thật vui?
 Tâm lí không đồng nhất
Khi con gọi cháu là “Đồng chí Khải” => cô Hiền chỉnh “anh Khải”
 Trong khi quán tính số đông vẫn còn phân biệt người cách mạng như những anh hùng trở về thì cô Hiền dường như chỉ chú ý đến mối quan hệ họ hàng với “tôi”
quan hệ bền vững, không chịu bất cứ sự va đập, biến thiên nào của thời cuộc
 Biết nhận chân giá trị, biết nhìn vào bản chất của vấn đề, không bao giờ bị mê muội.
Khi người cháu hỏi: “Nước độc lập vui quá cô nhỉ?” => phản ứng:
o Trả lời: “Vui hơi nhiều, nói cũng hơi nhiều, phải nghĩ đến làm ăn chứ” => tỉnh táo, sáng suốt, nhạy bén với hiện thực.
o Nhận xét thẳng thắn, không giấu giếm quan điểm với “người cách mạng” - nhân vật “tôi”: Chính phủ can thiệp nhiều vào việc của dân quá => trung thực, có cái nhìn sâu sát về thời cuộc.
4. Thời kì đầu miền Bắc xây dựng XHCN
 Có bộ mặt tư sản, một cách sống rất tư sản, nhưng lại không bóc lột ai cả thì làm sao gọi là tư sản được

Bộ mặt tư sản :
• Cái ở: ở rộng quá, một tòa nhà tọa lạc ngay ngay tại một đường phố lớn, hướng nhà nhìn thẳng ra cây si cổ thụ và hậu cung của đền Ngọc Sơn.
• Cái mặc: “sang trọng quá”
• Cái ăn: “không giống với số đông” => so sánh với lối ăn uống bình dân của gia đình “tôi”
 Khẳng định: “Cô Hiền đích thị là tư sản”.
- Thực chất: Không bóc lột ai cả thì làm sao gọi là tư sản
• Cửa hàng chỉ buôn hoa giấy do chính tay bà làm và các con phụ giúp.
• Đối xử với người làm: vì chủ tớ cần dựa nhau, tình nghĩa như người trong họ.
 Người lao động chân chính, có nhân có nghĩa
NHẬN XÉT
 Tính cách nhân vật được bộc lộ qua nhiều tình huống khác nhau, trong nhiều thời điểm lịch sử.
 Số phận con người gắn với từng biến chuyển lớn của lịch sử dân tộc  Cái nhìn hiện thực mới mẻ: phản ánh số phận dân tộc qua số phận một cá nhân.
Trải qua bao thăng trầm của thời thế, bản chất, những nét đẹp của nhân vật vẫn thống nhất, không bị phôi pha  thời gian là thứ nước rửa ảnh làm nổi rõ hình sắc nhân vật.
Nét đẹp tính cách
1. Thông minh, tỉnh táo và thức thời:
- Năm 1956, bán một trong hai ngôi nhà cho người kháng chiến ở.
- “Chú tuy chưa già nhưng đành để ngồi chơi, các em sẽ đi làm cán bộ, tao sẽ phải nuôi một lũ ăn bám, dù họ có đủ tài để không phải sống ăn bám”
- Ứng xử với chính sách cải tạo tư sản của nhà nước:
• Chồng muốn mua máy in => ngăn cản vì nhận rõ việc làm này sẽ vi phạm chính sách.
• Mở cửa hàng đồ lưu niệm để đảm bảo “đủ ăn” mà không bóc lột bất kì ai.
2.Có đầu óc thực tế
- Không có lòng tự ái, sự ganh đua, thói thời thượng, không có cái lãng mạn hay mơ mộng viển vông.
- Đã tính là làm, đã làm là không để ý đến lời đàm tiếu của thiên hạ => bản lĩnh, có lập trường.
- Đi lấy chồng: dù giao du rộng nhưng chọn làm vợ một ông giáo cấp tiểu học hiền lành, chăm chỉ => cả Hà Nội “kinh ngạc”.
- Tính toán cả chuyện sinh đẻ sao cho hợp lí, đảm bảo tương lai con cái.
3.Trân trọng, nâng niu, gìn giữ
truyền thống văn hoá người Hà Nội
- Dặn dò bọn trẻ: “Chúng mày là người Hà Nội thì cách đi đứng nói năng phải có chuẩn, không được sống tuỳ tiện, buông tuồng”.
- Coi việc giữ gìn nếp sống là một cách “tự trọng, biết xấu hổ”.==> cái nền của đạo đức, của việc làm người
- Suy nghiệm triết học: hình ảnh cây si bị bão đánh bật rễ rồi lại hồi sinh
LƯU Ý
Chi tiết cây si bị bão đánh bật rễ
rồi hồi sinh
Gợi chiêm nghiệm về quy luật bất diệt của sự sống.
Cây si là biểu tượng cho nét cổ kính linh thiêng của Hà Nội nhưng cũng có thể bị bão đánh đổ
Quy luật khắc nghiệt của tự nhiên và quy luật sự vận động xã hội
 Cây si dù bị bật gốc vẫn hồi sinh, trổ cành, xanh lá nhờ ý thức bảo vệ của con người
 Vả đẹp, sức sống, truyền thống Hà Nội bền bỉ trường tồn cùng tạo vật, thiên nhiên.
Ý nghĩa triết luận đậm nét,
sâu sắc của chi tiết cây si cổ thụ
đã thể hiện sinh động phong cách
ngòi bút Nguyễn Khải
NHẬN XÉT
Là hạt bụi vàng của Hà Nội: Những hạt bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố Hà Nội hãy mượn gió mà bay lên cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng => biểu tượng của vẻ đẹp tinh tế, sức sống bất diệt của văn hoá Hà Thành.
Những người Hà Nội khác
Dũng, Tuất, mẹ Tuất:
• Dũng, Tuất: những thanh niên yêu nước, quả cảm.
• Mẹ Tuất: bà mẹ Việt Nam nhân hậu, giàu đức hi sinh.
 Những con người cùng với cô Hiền tiếp lửa cho ngọn đuốc văn hoá truyền thống của đất kinh kì cháy sáng.
Những con người tạo nên những nhận xét
“không mấy vui vẻ” của “tôi” về Hà Nội.
• Ông bạn trẻ đạp xe như gió: làm xe người ta suýt đổ, lại phóng xe vượt qua rồi quay lại chửi một người đáng tuổi bác tuổi chú “tiên sư cái anh già”  thô tục, vô văn hóa, không biết lễ độ.
• Những người mà nhân vật tôi quên đường hỏi thăm :”có người trả lời, là nói sõng hoặt hất cằm, có người cứ giương mắt nhìn mình như con thú lạ” chỉ vì “ông ăn mặc tẩm như thế lại đi xe đạp họ khinh là phải, thử đội mũ dạ, áo ba-đờ-xuy, cưỡi cái Cúp xem, thưa gửi tử tế ngay”  hám lợi, bị danh vị, hình thức, tiền tài cám dỗ  lối ứng xử trọc phú, không còn nét hào hoa, thanh lịch của người Hà Nội.
Qua hình tượng các nhân vật, tác giả nhìn thẳng
Vào sự thật, đặt ra những vấn đề đáng trăn trở
hướng đi mới của văn học:
“Tôi thích cái ngày hôm nay, cái hôm nay
ngổn ngang, bề bộn, bóng tối và ánh sáng,
màu đỏ và màu đen. Đầy rẫy những biến động,
những bất ngờ, mới là mảnh đất phì nhiêu cho
các cây bút thỏa sức khai vỡ”
(Gặp gỡ cuối năm – Tiểu thuyết)
Đặc sắc nghệ thuật
Giọng điệu trần thuật :
Do sự trần thuật có sự đan xen giữa lời kể khách quan của câu chuyện với suy nghĩ chủ quan của người kể và ý thức của nhân vật nên lời văn nghệ thuật cũng biến hoá linh hoạt.
Giọng điệu đầy chiêm nghiệm, vừa tự nhiên, dân dã, vừa trĩu nặng suy tư, vừa giàu chất khái quát, triết lí, vừa đậm tính đa thanh.
Phản ánh sinh động lập trường xã hội, thị hiếu thẩm mĩ và tình cảm của Nguyễn Khải.
Khẳng định sâu sắc phong cách nhà văn.
Tác động sâu sắc đến độc giả.
Điểm nhìn trần thuật:
của nhân vật “Tôi” => tăng tính chân thật, khách quan
Ngôn ngữ: cá thể hóa
- Cô Hiền: ngắn gọn, logic, rõ ràng.
- Dũng: những lời thật xót xa.
- Nhân vật “tôi”
NHÓM
2
1.Huỳnh Thanh Trí
2.Thái Minh Tú
3.Khổng Thị Thủy Tiên
4.Phan Thị Kim Hoàng
5.Võ Thị Mai Khanh
6.Nguyễn Công Minh
7.Lê Ngô Thiện Lợi
8.Trần Thị Huyền Nga
9.Bùi Châu Uyên Ngọc
10.Tăng Bửu Vinh
11.Nguyễn Hoàng Tú Anh
12.Phạm Yến Linh
13.Trần Văn Dũng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Bùi Thị Ngọc
Dung lượng: | Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)