Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Hồ Đào Thụy Kha |
Ngày 10/05/2019 |
77
Chia sẻ tài liệu: Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Kiểm tra bài cũ:
Câu 1: Câu tiếng Việt thường có những nghĩa nào? Vai trò của mỗi nghĩa ấy trong câu?
Câu 2 và 3: Trắc nghiệm.
Tiếng Việt:
Tiết thứ 91 & 92:
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
Tiết 91: Lí thuyết.
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
I. Loại hình ngôn ngữ:
? Các em hãy đọc phần I trong SGK và cho biết khái niệm về loại hình ngôn ngữ?
a. Khái niệm loại hình ngôn ngữ:
Là một cách phân loại ngôn ngữ dựa trên những đặc điểm cơ bản nhất của ngôn ngữ đó như: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp…
? Có mấy loại hình ngôn ngữ quen thuộc? Lấy ví dụ những ngôn ngữ cụ thể cho mỗi loại hình ngôn ngữ ấy?
b. Có hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc:
- Loại hình ngôn ngữ đơn lập, ví dụ: tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Thái…
- Loại hình ngôn ngữ hòa kết, ví dụ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga…
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim (Tố Hữu - Từ ấy)
a. Ngữ liệu 1:
Yêu cầu: Em hãy nhận xét về số tiếng, cách đọc và cách viết hai câu thơ trên?
-> Đơn vị nhỏ nhất có nghĩa trong tiếng Việt là âm tiết (tiếng). Các tiếng trong tiếng Việt tách rời nhau cả về cách đọc và cách viết, không có hiện tượng luyến giữa các tiếng.
So sánh cách đọc tiếng Việt (loại hình ngôn ngữ đơn lập) và tiếng Anh (loại hình ngôn ngữ hòa kết):
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim (Tố Hữu - Từ ấy)
a. Ngữ liệu 1:
-> Đơn vị nhỏ nhất có nghĩa trong tiếng Việt là âm tiết (tiếng). Các tiếng trong tiếng Việt tách rời nhau cả về cách đọc và cách viết, không có hiện tượng luyến giữa các tiếng.
Yêu cầu: Các em hãy bỏ bất cứ một tiếng nào trong hai câu thơ trên, sau đó nhận xét về cấu trúc ngữ pháp và ý nghĩa của câu?
-> Trong tiếng Việt, tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp, là đơn vị dùng nhỏ nhất để tạo câu.
Yêu cầu: Các em hãy dùng bất kì một tiếng nào trong hai câu thơ trên để tạo ra một từ ghép, từ láy…?
-> Trong tiếng Việt, tiếng có thể là từ đơn và còn là yếu tố cấu tạo từ ghép, từ láy…
=> Đó là những đặc điểm đầu tiên để chứng minh: tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập (1-SGK).
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
a. Ngữ liệu 1:
b. Ngữ liệu 2:
Cho hai câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương nhau:
- TIẾNG VIỆT:
“Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách.(1) Tôi cũng cho anh ấy hai cuốn sách.(2)”
- TIẾNG ANH:
“He gave me a book.(1) I gave him two books too.(2)”
Yêu cầu: Các em hãy nhận xét về những từ in đậm, đỏ trong mỗi câu tiếng Việt và tiếng Anh ở trên? Sau đó hãy so sánh sự biến đổi hình thái cả những từ có nghĩa tương đương ở hai câu tiếng Việt và tiếng Anh?
Nhận xét các từ in đậm, đỏ
- “Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách.(1) Tôi cũng cho anh ấy hai cuốn sách.(2)”
- “He gave me a book.(1) I gave him two books too.(2)”
Ngôn ngữ
Tiêu chí
Về vai trò ngữ pháp
Về hình thái
Có sự thay đổi:
Ví dụ: Anh ấy(1) là chủ ngữ. Anh ấy(2) là bổ ngữ.
Không có sự biến đổi giữa các từ đỏ, đậm
Có sự thay đổi:
Ví dụ: He ở câu (1) là chủ ngữ. Ở câu (2) nó đã trở thành him giữ vai trò là bổ ngữ.
Có sự thay đổi hình thái các từ đỏ, đậm giữa câu (1) và câu (2), vì hai lí do:
- Do thay đổi vai trò ngữ pháp: he -> him, me -> I
- Do thay đổi từ số ít thành số nhiều: book -> books
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
a. Ngữ liệu 1:
b. Ngữ liệu 2:
Cho hai câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương nhau:
TIẾNG VIỆT:
“Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách.(1) Tôi cũng cho anh ấy hai cuốn sách.(2)”
TIẾNG ANH:
“He gave me a book.(1) I gave him two books too.(2)”
-> Từ tiếng Việt không có sự biến đổi hình thái. Đó là một điểm nữa để chứng tỏ tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập (2-SGK).
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
b. Ngữ liệu 2:
a. Ngữ liệu 1:
c. Ngữ liệu 3:
Cho một câu thường dùng trong giao tiếp:
Tôi mời bạn đi chơi.
Yêu cầu: Các em hãy đổi trật tự một số từ trong ngữ liệu trên và nhận xét ý nghĩa của những câu vừa được tạo bằng cách đổi trật tự ấy?
Bạn mời tôi đi chơi. - Đi chơi tôi mời bạn. - Mời bạn tôi đi chơi. - Tôi chơi mời bạn đi.
- Thay đổi trật tự từ trong câu sẽ làm thay đổi ý nghĩa ngữ pháp. Biện pháp chủ yếu để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau.
Yêu cầu: Cho một số hư từ không, sẽ, đã, nhé… Hãy thêm một trong những hư từ ấy vào vị trí thích hợp trong ngữ liệu trên, sau đó nhận xét ý nghĩa và cấu trúc ngữ pháp của các câu vừa tạo ra?
Tôi mời bạn đi chơi.
không
sẽ
đã
Tôi mời bạn đi chơi nhé?
- Thêm hoặc thay đổi hư từ thì ý nghĩa ngữ pháp của câu sẽ thay đổi. Hư từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiếng Việt, đặc biệt là về mặt ngữ pháp.
So sánh câu tiếng Việt với câu tiếng Hán tương đương
Tôi yêu cô ấy.
-> Cô ấy yêu tôi.
Tôi yêu cô ấy.
-> Tôi không yêu cô ấy.
Wo ai ta.
-> Ta ai wo.
Wo ai ta.
Wo bu ai ta.
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
2. Kết luận:
Yêu cầu: Từ việc phân tích những ngữ liệu và từ những nhận xét ở trên, các em hãy khái quát lại những đặc điểm cơ bản của tiếng Việt.
a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Tiếng có thể là từ, cũng có thể là nhân tố để cấu tạo từ.
b. Trong tiếng Việt, từ không biến đổi hình thái.
c. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp của tiếng Việt là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
GHI NHỚ:
I. Loại hình ngôn ngữ:
Củng cố:
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng (âm tiết) là
đơn vị cơ sở để tạo từ
tạo câu.
Từ không biến đổi
hình thái.
ý nghĩa ngữ pháp
thể hiện chủ yếu
nhờ phương thức
trật tự từ và hư từ.
1. SƠ ĐỒ THỂ HIỆN CÁC ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
Củng cố:
2. CỦNG CỐ BẰNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM:
Câu 1: Câu tiếng Việt thường có những nghĩa nào? Vai trò của mỗi nghĩa ấy trong câu?
Câu 2 và 3: Trắc nghiệm.
Tiếng Việt:
Tiết thứ 91 & 92:
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
Tiết 91: Lí thuyết.
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
I. Loại hình ngôn ngữ:
? Các em hãy đọc phần I trong SGK và cho biết khái niệm về loại hình ngôn ngữ?
a. Khái niệm loại hình ngôn ngữ:
Là một cách phân loại ngôn ngữ dựa trên những đặc điểm cơ bản nhất của ngôn ngữ đó như: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp…
? Có mấy loại hình ngôn ngữ quen thuộc? Lấy ví dụ những ngôn ngữ cụ thể cho mỗi loại hình ngôn ngữ ấy?
b. Có hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc:
- Loại hình ngôn ngữ đơn lập, ví dụ: tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Thái…
- Loại hình ngôn ngữ hòa kết, ví dụ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga…
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim (Tố Hữu - Từ ấy)
a. Ngữ liệu 1:
Yêu cầu: Em hãy nhận xét về số tiếng, cách đọc và cách viết hai câu thơ trên?
-> Đơn vị nhỏ nhất có nghĩa trong tiếng Việt là âm tiết (tiếng). Các tiếng trong tiếng Việt tách rời nhau cả về cách đọc và cách viết, không có hiện tượng luyến giữa các tiếng.
So sánh cách đọc tiếng Việt (loại hình ngôn ngữ đơn lập) và tiếng Anh (loại hình ngôn ngữ hòa kết):
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ Mặt trời chân lí chói qua tim (Tố Hữu - Từ ấy)
a. Ngữ liệu 1:
-> Đơn vị nhỏ nhất có nghĩa trong tiếng Việt là âm tiết (tiếng). Các tiếng trong tiếng Việt tách rời nhau cả về cách đọc và cách viết, không có hiện tượng luyến giữa các tiếng.
Yêu cầu: Các em hãy bỏ bất cứ một tiếng nào trong hai câu thơ trên, sau đó nhận xét về cấu trúc ngữ pháp và ý nghĩa của câu?
-> Trong tiếng Việt, tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp, là đơn vị dùng nhỏ nhất để tạo câu.
Yêu cầu: Các em hãy dùng bất kì một tiếng nào trong hai câu thơ trên để tạo ra một từ ghép, từ láy…?
-> Trong tiếng Việt, tiếng có thể là từ đơn và còn là yếu tố cấu tạo từ ghép, từ láy…
=> Đó là những đặc điểm đầu tiên để chứng minh: tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập (1-SGK).
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
a. Ngữ liệu 1:
b. Ngữ liệu 2:
Cho hai câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương nhau:
- TIẾNG VIỆT:
“Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách.(1) Tôi cũng cho anh ấy hai cuốn sách.(2)”
- TIẾNG ANH:
“He gave me a book.(1) I gave him two books too.(2)”
Yêu cầu: Các em hãy nhận xét về những từ in đậm, đỏ trong mỗi câu tiếng Việt và tiếng Anh ở trên? Sau đó hãy so sánh sự biến đổi hình thái cả những từ có nghĩa tương đương ở hai câu tiếng Việt và tiếng Anh?
Nhận xét các từ in đậm, đỏ
- “Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách.(1) Tôi cũng cho anh ấy hai cuốn sách.(2)”
- “He gave me a book.(1) I gave him two books too.(2)”
Ngôn ngữ
Tiêu chí
Về vai trò ngữ pháp
Về hình thái
Có sự thay đổi:
Ví dụ: Anh ấy(1) là chủ ngữ. Anh ấy(2) là bổ ngữ.
Không có sự biến đổi giữa các từ đỏ, đậm
Có sự thay đổi:
Ví dụ: He ở câu (1) là chủ ngữ. Ở câu (2) nó đã trở thành him giữ vai trò là bổ ngữ.
Có sự thay đổi hình thái các từ đỏ, đậm giữa câu (1) và câu (2), vì hai lí do:
- Do thay đổi vai trò ngữ pháp: he -> him, me -> I
- Do thay đổi từ số ít thành số nhiều: book -> books
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
a. Ngữ liệu 1:
b. Ngữ liệu 2:
Cho hai câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương nhau:
TIẾNG VIỆT:
“Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách.(1) Tôi cũng cho anh ấy hai cuốn sách.(2)”
TIẾNG ANH:
“He gave me a book.(1) I gave him two books too.(2)”
-> Từ tiếng Việt không có sự biến đổi hình thái. Đó là một điểm nữa để chứng tỏ tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập (2-SGK).
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
b. Ngữ liệu 2:
a. Ngữ liệu 1:
c. Ngữ liệu 3:
Cho một câu thường dùng trong giao tiếp:
Tôi mời bạn đi chơi.
Yêu cầu: Các em hãy đổi trật tự một số từ trong ngữ liệu trên và nhận xét ý nghĩa của những câu vừa được tạo bằng cách đổi trật tự ấy?
Bạn mời tôi đi chơi. - Đi chơi tôi mời bạn. - Mời bạn tôi đi chơi. - Tôi chơi mời bạn đi.
- Thay đổi trật tự từ trong câu sẽ làm thay đổi ý nghĩa ngữ pháp. Biện pháp chủ yếu để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau.
Yêu cầu: Cho một số hư từ không, sẽ, đã, nhé… Hãy thêm một trong những hư từ ấy vào vị trí thích hợp trong ngữ liệu trên, sau đó nhận xét ý nghĩa và cấu trúc ngữ pháp của các câu vừa tạo ra?
Tôi mời bạn đi chơi.
không
sẽ
đã
Tôi mời bạn đi chơi nhé?
- Thêm hoặc thay đổi hư từ thì ý nghĩa ngữ pháp của câu sẽ thay đổi. Hư từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiếng Việt, đặc biệt là về mặt ngữ pháp.
So sánh câu tiếng Việt với câu tiếng Hán tương đương
Tôi yêu cô ấy.
-> Cô ấy yêu tôi.
Tôi yêu cô ấy.
-> Tôi không yêu cô ấy.
Wo ai ta.
-> Ta ai wo.
Wo ai ta.
Wo bu ai ta.
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
II. Đặc điểm loại hình tiếng Việt:
1. Tìm hiểu ngữ liệu:
2. Kết luận:
Yêu cầu: Từ việc phân tích những ngữ liệu và từ những nhận xét ở trên, các em hãy khái quát lại những đặc điểm cơ bản của tiếng Việt.
a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Tiếng có thể là từ, cũng có thể là nhân tố để cấu tạo từ.
b. Trong tiếng Việt, từ không biến đổi hình thái.
c. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp của tiếng Việt là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
GHI NHỚ:
I. Loại hình ngôn ngữ:
Củng cố:
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng (âm tiết) là
đơn vị cơ sở để tạo từ
tạo câu.
Từ không biến đổi
hình thái.
ý nghĩa ngữ pháp
thể hiện chủ yếu
nhờ phương thức
trật tự từ và hư từ.
1. SƠ ĐỒ THỂ HIỆN CÁC ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH TIẾNG VIỆT
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt - Tiết 1: Lí thuyết
Củng cố:
2. CỦNG CỐ BẰNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Đào Thụy Kha
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)