Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Nguyễn Bách Sa |
Ngày 10/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ
So sánh các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ đơn lập (ngôn ngữ không biến hình) và ngôn ngữ hoà kết (ngôn ngữ biến hình).
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
- Trong hai câu trên có tất cả mấy tiếng (âm tiết), mấy chữ, mấy từ? Từ đó em có thể kết luận gì về tiếng của tiếng Việt?
Cho ngữ liệu:
Thuyền về có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
- Dựa vào đặc điểm nói rời, viết rời, người Việt vận dụng ra nghệ thuật nào trong quá trình sử dụng tiếng Việt?
- Câu trên: 6 tiếng, ghi bằng 6 chữ, 6 âm tiết, 6 từ.
- Câu dưới: 8 tiếng, ghi bằng 8 chữ, 8 âm tiết, 7 từ (khăng khăng là một từ).
- Kết luận: Tiếng của tiếng Việt + trùng với âm tiết, + có thể là từ hoặc có thể là yếu tố cấu tạo từ, + có đặc điểm nói rời và viết rời.
Nhờ đặc điểm nói rời viết rời, trong tiếng Việt xuất hiện hiện tượng:
- Nói lái. (Ví dụ: Con cá đối nằm trên cối đá).
- Chơi chữ. (Ví dụ: Chuồng gà kê áp chuồng vịt).
- Phân tích vai trò ngữ pháp của các từ thuyền và bến trong các ngữ liệu bên.
Thuyền1 về có nhớ bến1 chăng,
Bến2 thì một dạ khăng khăng đợi thuyền2 .
- Thuyền1: Chủ ngữ (chủ thể của hành động nhớ),
- Thuyền2: Bổ ngữ (đối tượng của hành động đợi).
- Bến1: Bổ ngữ (đối tượng của hành động nhớ),
- Bến2: Chủ ngữ (chủ thể của hành động đợi).
→ Chức năng ngữ pháp của các từ thuyền1, thuyền2, và bến1, bến2 có khác nhau nhưng chữ viết và cách đọc giống nhau, tức không biến đổi hình thái.
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Cho ngữ liệu:
Do đặc điểm nói rời viết rời và tính chất không biến hình, trong tiếng Việt có nhiều câu mơ hồ về nghĩa.
Ví dụ: Bò cày không được giết thịt.
Em hãy đề xuất một vài biện pháp chữa lỗi câu mơ hồ về nghĩa?
- Để khắc phục, khi nói cần ngắt quãng; khi viết cần dùng dấu câu thích hợp.
- Ví dụ:
+ Bò cày, không được giết thịt.
+ Bò cày không được, giết thịt.
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Dùng các từ đã cho dưới đây để viết thành các câu có nghĩa:
Nó / tôi / bảo / sang / chơi.
1. Tôi bảo nó sang chơi.
2. Nó bảo tôi chơi sang.
3. Nó bảo sang chơi tôi.
4. Nó sang chơi bảo tôi.
5. Bảo nó sang tôi chơi.
Từ những ngữ liệu bên, em có nhận xét gì về trật tự từ trong tiếng Việt?
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Trong thơ ca, đặc điểm này được các nhà thơ vận dụng như thế nào?
Vận dụng đặc điểm trên, các nhà thơ thường tạo ra những câu thơ đảo trật tự từ nhằm tăng giá trị biểu đạt nội dung cần nói. Ví dụ:
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận, Tràng giang)
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình II)
→ Khi trật tự từ trong câu thay đổi thì nghĩa của câu (ý nghĩa ngữ pháp) cũng thay đổi.
Chỉ ra sự khác nhau về nghĩa của các câu sau:
Tôi học bài.
Tôi sẽ học bài.
Tôi chưa học bài.
Tôi đang học bài.
Tôi sắp học bài.
Tôi đã học bài.
Tôi vừa học bài.
Tôi còn học bài.
Vì sao có sự khác nhau đó?
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
→ Khi hư từ trong câu thay đổi thì nghĩa của câu (ý nghĩa ngữ pháp) cũng thay đổi.
- Đơn vị cơ sở của ngữ pháp tiếng Việt là tiếng.
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập vì:
- Trong quá trình sử dụng, từ tiếng Việt không biến đổi hình thái.
- Ý nghĩa ngữ pháp của tiếng Việt được biểu hiện chủ yếu qua trật tự từ và hư từ.
Hệ
thống
hoá
kiến
thức
a. Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay.
Bài tập 1/58
IV. LUYỆN TẬP
Luyện tập
Yêu cầu
- Chỉ ra chức năng ngữ pháp của từ ngữ trong câu.
- Kết luận.
- Nụ tầm xuân1: bổ ngữ của động từ hái.
- Nụ tầm xuân2: Chủ ngữ của động từ nở.
→ Vai trò ngữ pháp khác nhau nhưng hình thức từ ngữ không thay đổi.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Bài tập 3/58
- Đã: hoạt động xảy ra trước thời điểm được nói đến (đánh đổ các xiềng xích thực dân).
- Các: số nhiều của sự vật (xiềng xích).
- Để: mục đích (gây dựng nên nước Việt Nam độc lập).
- Lại: hoạt động tái diễn (đánh đổ chế độ quân chủ).
- Mà: mục đích (lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa)
IV. LUYỆN TẬP
- Chỉ ra và phân tích tác dụng của các hư từ trong việc thể hiện ý nghĩa của chúng.
BÀI TẬP VỀ NHÀ
1. Bài cũ: Hoàn thành bài tập 1.c, 2/58 trong Sgk.
2. Bài mới: Đọc bài học "Chiều tối" và trả lời câu hỏi: Trong thơ Hồ Chí Minh, bài nào cũng có chất thép. Chất thép đó thể hiện như thế nào trong bài thơ Chiều tối ? (Nhật kí trong tù).
So sánh các đặc trưng cơ bản của ngôn ngữ đơn lập (ngôn ngữ không biến hình) và ngôn ngữ hoà kết (ngôn ngữ biến hình).
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
- Trong hai câu trên có tất cả mấy tiếng (âm tiết), mấy chữ, mấy từ? Từ đó em có thể kết luận gì về tiếng của tiếng Việt?
Cho ngữ liệu:
Thuyền về có nhớ bến chăng,
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.
- Dựa vào đặc điểm nói rời, viết rời, người Việt vận dụng ra nghệ thuật nào trong quá trình sử dụng tiếng Việt?
- Câu trên: 6 tiếng, ghi bằng 6 chữ, 6 âm tiết, 6 từ.
- Câu dưới: 8 tiếng, ghi bằng 8 chữ, 8 âm tiết, 7 từ (khăng khăng là một từ).
- Kết luận: Tiếng của tiếng Việt + trùng với âm tiết, + có thể là từ hoặc có thể là yếu tố cấu tạo từ, + có đặc điểm nói rời và viết rời.
Nhờ đặc điểm nói rời viết rời, trong tiếng Việt xuất hiện hiện tượng:
- Nói lái. (Ví dụ: Con cá đối nằm trên cối đá).
- Chơi chữ. (Ví dụ: Chuồng gà kê áp chuồng vịt).
- Phân tích vai trò ngữ pháp của các từ thuyền và bến trong các ngữ liệu bên.
Thuyền1 về có nhớ bến1 chăng,
Bến2 thì một dạ khăng khăng đợi thuyền2 .
- Thuyền1: Chủ ngữ (chủ thể của hành động nhớ),
- Thuyền2: Bổ ngữ (đối tượng của hành động đợi).
- Bến1: Bổ ngữ (đối tượng của hành động nhớ),
- Bến2: Chủ ngữ (chủ thể của hành động đợi).
→ Chức năng ngữ pháp của các từ thuyền1, thuyền2, và bến1, bến2 có khác nhau nhưng chữ viết và cách đọc giống nhau, tức không biến đổi hình thái.
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Cho ngữ liệu:
Do đặc điểm nói rời viết rời và tính chất không biến hình, trong tiếng Việt có nhiều câu mơ hồ về nghĩa.
Ví dụ: Bò cày không được giết thịt.
Em hãy đề xuất một vài biện pháp chữa lỗi câu mơ hồ về nghĩa?
- Để khắc phục, khi nói cần ngắt quãng; khi viết cần dùng dấu câu thích hợp.
- Ví dụ:
+ Bò cày, không được giết thịt.
+ Bò cày không được, giết thịt.
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Dùng các từ đã cho dưới đây để viết thành các câu có nghĩa:
Nó / tôi / bảo / sang / chơi.
1. Tôi bảo nó sang chơi.
2. Nó bảo tôi chơi sang.
3. Nó bảo sang chơi tôi.
4. Nó sang chơi bảo tôi.
5. Bảo nó sang tôi chơi.
Từ những ngữ liệu bên, em có nhận xét gì về trật tự từ trong tiếng Việt?
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Trong thơ ca, đặc điểm này được các nhà thơ vận dụng như thế nào?
Vận dụng đặc điểm trên, các nhà thơ thường tạo ra những câu thơ đảo trật tự từ nhằm tăng giá trị biểu đạt nội dung cần nói. Ví dụ:
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận, Tràng giang)
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám.
(Hồ Xuân Hương, Tự tình II)
→ Khi trật tự từ trong câu thay đổi thì nghĩa của câu (ý nghĩa ngữ pháp) cũng thay đổi.
Chỉ ra sự khác nhau về nghĩa của các câu sau:
Tôi học bài.
Tôi sẽ học bài.
Tôi chưa học bài.
Tôi đang học bài.
Tôi sắp học bài.
Tôi đã học bài.
Tôi vừa học bài.
Tôi còn học bài.
Vì sao có sự khác nhau đó?
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
→ Khi hư từ trong câu thay đổi thì nghĩa của câu (ý nghĩa ngữ pháp) cũng thay đổi.
- Đơn vị cơ sở của ngữ pháp tiếng Việt là tiếng.
III. Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập vì:
- Trong quá trình sử dụng, từ tiếng Việt không biến đổi hình thái.
- Ý nghĩa ngữ pháp của tiếng Việt được biểu hiện chủ yếu qua trật tự từ và hư từ.
Hệ
thống
hoá
kiến
thức
a. Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay.
Bài tập 1/58
IV. LUYỆN TẬP
Luyện tập
Yêu cầu
- Chỉ ra chức năng ngữ pháp của từ ngữ trong câu.
- Kết luận.
- Nụ tầm xuân1: bổ ngữ của động từ hái.
- Nụ tầm xuân2: Chủ ngữ của động từ nở.
→ Vai trò ngữ pháp khác nhau nhưng hình thức từ ngữ không thay đổi.
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa. (Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn độc lập)
Bài tập 3/58
- Đã: hoạt động xảy ra trước thời điểm được nói đến (đánh đổ các xiềng xích thực dân).
- Các: số nhiều của sự vật (xiềng xích).
- Để: mục đích (gây dựng nên nước Việt Nam độc lập).
- Lại: hoạt động tái diễn (đánh đổ chế độ quân chủ).
- Mà: mục đích (lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa)
IV. LUYỆN TẬP
- Chỉ ra và phân tích tác dụng của các hư từ trong việc thể hiện ý nghĩa của chúng.
BÀI TẬP VỀ NHÀ
1. Bài cũ: Hoàn thành bài tập 1.c, 2/58 trong Sgk.
2. Bài mới: Đọc bài học "Chiều tối" và trả lời câu hỏi: Trong thơ Hồ Chí Minh, bài nào cũng có chất thép. Chất thép đó thể hiện như thế nào trong bài thơ Chiều tối ? (Nhật kí trong tù).
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Bách Sa
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)