Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Trần Anh Tuấn |
Ngày 10/05/2019 |
31
Chia sẻ tài liệu: Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
chào mừng các thầy cô giáo
và các em học sinh
hội giảng cấp huyện
Năm học 2009 - 2010
tiết 89
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Em hiểu thế nào là loại hình và loại hình ngôn ngữ?
* Khái niệm loại hình: Là tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó
* Khái niệm loại hình ngôn ngữ: Là một cách phân loại ngôn ngữ dựa trên những đặc điểm cơ bản nhất của ngôn ngữ đó như: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
* Có hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc:
Loại hình ngôn ngữ đơn lập, ví dụ: tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Thái.
Loại hình ngôn ngữ hòa kết, ví dụ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga.
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
I. Loại hình ngôn ngữ
Có mấy loại hình ngôn ngữ ? Tiếng việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào?
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
I. Loại hình ngôn ngữ
Họ ngôn ngữ Nam á
Dòng Môn - Khmer
Tiếng Việt - Mường chung
Tiếng Việt
Tiếng Mường
Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, thuộc họ ngôn ngữ Nam á, dòng
ngôn ngữ Môn - Khmer, có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với tiếng
Mường.
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
1/ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ
a/ Ví dụ 1:
"Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim"
(Tố Hữu - Từ ấy)
Các tiếng trong tiếng Việt tách rời nhau cả về cách đọc và cách viết, không có hiện tượng luyến giữa các tiếng.
b/ Ví dụ 2:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
(Hàn Mặc Tử - Đây thôn Vĩ Dạ)
Câu thơ trên có bảy tiếng, cũng là bảy âm tiết, bảy từ, đọc và viết đều tách rời nhau.
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
2/ Từ không biến đổi hình thái:
Dùng trong trường hợp nào, giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu thì từ vẫn không biến đổi hình thái ngữ âm và chữ viết.
Ví dụ 1:
Cười người(1) chớ vội cười lâu
Cười người(2) hôm trước, hôm sau người(3) cười.
(Ca dao)
Người(1) và người(2) là phụ ngữ (bổ ngữ) chỉ đối tượng của động từ cười. Người(3) là chủ ngữ chỉ chủ thể của động từ cười.
Em hãy xác định vai trò của các từ ta trong câu ca dao Sau?
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Ví dụ 2:
Ta(1) về ta(2) tắm ao ta(3)
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn
( Ca dao)
Ta(1)là chủ ngữ vế thứ nhất. Ta(2) là chủ ngữ vế thứ hai. Ta(3) là bổ ngữ chỉ đối tượng của tắm.
Dịch ra tiếng Anh:
I give him a book, he gives me a notebook.
Ví dụ 3:
Tôi (1) tặng anh ấy(1) một cuốn sách, anh ấy(2) cho tôi (2) một quyển vở.
Tôi (1) là chủ ngữ.
Tôi (2) là phụ ngữ chỉ đối tượng tiếp nhận của động từ cho
anh ấy(1) là phụ ngữ
anh ấy(2) là chủ ngữ
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Từ tiếng Việt không có sự biến đổi về hình thái trong khi đó ở tiếng Anh để biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau, từ thường phải biến đổi hình thái.
3/ Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
Ví dụ 1:
- Tôi ăn cơm.
Ăn cơm với tôi!/Ăn cơm cùng tôi!/ Ăn phần cơm của tôi nhé! ( với, cùng, của là hư từ)
Tôi đang ăn cơm./Tôi đã ăn cơm rồi./ Tôi vừa ăn cơm xong. ( đang, đã, vừa là hư từ)
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Như vậy, trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.
Ví dụ 2:
Thêm hư từ hoặc thay đổi hư từ thì cấu trúc ngữ pháp và cả ý nghĩa ngữ pháp của câu cũng thay đổi -> Hư từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiếng Việt, nhất là về mặt ngữ pháp.
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
không
đã
sẽ
Mời bạn đi chơi.
Tôi
Như vậy, trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.
Ví dụ 2:
Mời bạn đi chơi.
Ghi nhớ: Sách giáo khoa
Sơ đồ thể hiện các đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng (âm tiết) là
đơn vị cơ sở để tạo từ
tạo câu.
Từ không biến đổi
hình thái.
ý nghĩa ngữ pháp
thể hiện chủ yếu
nhờ phương thức
trật tự từ và hư từ.
xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã đến dự
và các em học sinh
hội giảng cấp huyện
Năm học 2009 - 2010
tiết 89
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Em hiểu thế nào là loại hình và loại hình ngôn ngữ?
* Khái niệm loại hình: Là tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó
* Khái niệm loại hình ngôn ngữ: Là một cách phân loại ngôn ngữ dựa trên những đặc điểm cơ bản nhất của ngôn ngữ đó như: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
* Có hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc:
Loại hình ngôn ngữ đơn lập, ví dụ: tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Thái.
Loại hình ngôn ngữ hòa kết, ví dụ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga.
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
I. Loại hình ngôn ngữ
Có mấy loại hình ngôn ngữ ? Tiếng việt thuộc loại hình ngôn ngữ nào?
Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
I. Loại hình ngôn ngữ
Họ ngôn ngữ Nam á
Dòng Môn - Khmer
Tiếng Việt - Mường chung
Tiếng Việt
Tiếng Mường
Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, thuộc họ ngôn ngữ Nam á, dòng
ngôn ngữ Môn - Khmer, có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với tiếng
Mường.
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
1/ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ
a/ Ví dụ 1:
"Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim"
(Tố Hữu - Từ ấy)
Các tiếng trong tiếng Việt tách rời nhau cả về cách đọc và cách viết, không có hiện tượng luyến giữa các tiếng.
b/ Ví dụ 2:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
(Hàn Mặc Tử - Đây thôn Vĩ Dạ)
Câu thơ trên có bảy tiếng, cũng là bảy âm tiết, bảy từ, đọc và viết đều tách rời nhau.
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
2/ Từ không biến đổi hình thái:
Dùng trong trường hợp nào, giữ chức vụ ngữ pháp gì trong câu thì từ vẫn không biến đổi hình thái ngữ âm và chữ viết.
Ví dụ 1:
Cười người(1) chớ vội cười lâu
Cười người(2) hôm trước, hôm sau người(3) cười.
(Ca dao)
Người(1) và người(2) là phụ ngữ (bổ ngữ) chỉ đối tượng của động từ cười. Người(3) là chủ ngữ chỉ chủ thể của động từ cười.
Em hãy xác định vai trò của các từ ta trong câu ca dao Sau?
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Ví dụ 2:
Ta(1) về ta(2) tắm ao ta(3)
Dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn
( Ca dao)
Ta(1)là chủ ngữ vế thứ nhất. Ta(2) là chủ ngữ vế thứ hai. Ta(3) là bổ ngữ chỉ đối tượng của tắm.
Dịch ra tiếng Anh:
I give him a book, he gives me a notebook.
Ví dụ 3:
Tôi (1) tặng anh ấy(1) một cuốn sách, anh ấy(2) cho tôi (2) một quyển vở.
Tôi (1) là chủ ngữ.
Tôi (2) là phụ ngữ chỉ đối tượng tiếp nhận của động từ cho
anh ấy(1) là phụ ngữ
anh ấy(2) là chủ ngữ
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Từ tiếng Việt không có sự biến đổi về hình thái trong khi đó ở tiếng Anh để biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau, từ thường phải biến đổi hình thái.
3/ Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
Ví dụ 1:
- Tôi ăn cơm.
Ăn cơm với tôi!/Ăn cơm cùng tôi!/ Ăn phần cơm của tôi nhé! ( với, cùng, của là hư từ)
Tôi đang ăn cơm./Tôi đã ăn cơm rồi./ Tôi vừa ăn cơm xong. ( đang, đã, vừa là hư từ)
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Như vậy, trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.
Ví dụ 2:
Thêm hư từ hoặc thay đổi hư từ thì cấu trúc ngữ pháp và cả ý nghĩa ngữ pháp của câu cũng thay đổi -> Hư từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiếng Việt, nhất là về mặt ngữ pháp.
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
không
đã
sẽ
Mời bạn đi chơi.
Tôi
Như vậy, trật tự sắp đặt từ ngữ và hư từ thay đổi thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi.
Ví dụ 2:
Mời bạn đi chơi.
Ghi nhớ: Sách giáo khoa
Sơ đồ thể hiện các đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng (âm tiết) là
đơn vị cơ sở để tạo từ
tạo câu.
Từ không biến đổi
hình thái.
ý nghĩa ngữ pháp
thể hiện chủ yếu
nhờ phương thức
trật tự từ và hư từ.
xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã đến dự
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Anh Tuấn
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)