Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

Chia sẻ bởi Thu Ha | Ngày 10/05/2019 | 31

Chia sẻ tài liệu: Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

Trường thpt sông công
Giáo án điện tử : tiết 88 - 89

đặc điểm loại hình của tiếng việt

Giáo viên : Nguyễn Thị Thu Hà
Mục tiêu bài học ;
Hiểu ở múc độ sơ giản thuật ngữ loại hình và đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Vận dụng được những tri thức về đặc điểm loại hình của tiếng Việt để học tập tiếng Việt và ngoại ngữ thuận lợi hơn .
Khái niệm loại hình ngôn ngữ :
1. Khảo sát ví dụ :
- Sơ đồ nguồn gốc của tiếng Việt








Họ ngôn ngữ Nam á
Dòng Môn - Khmer
Tiếng Việt - Mường chung
Tiếng Việt
Tiếng Mường
Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, thuộc họ ngôn ngữ Nam á, dòng
ngôn ngữ Môn - Khmer, có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với tiếng
Mường.
Khái niệm loại hình ngôn ngữ :
1. Khảo sát ví dụ :
- Sơ đồ nguồn gốc của tiếng Việt

=> để phân loại ,phân nhóm ngôn ngữ thường dựa vào :
+ nguồn gốc ,quan hệ họ hàng
Ngữ hệ ấn âu: anh ,Đức ,Nga
Ngữ hệ Nam á: việt ,mường ,khơ me
+ những đặc điểm cấu tạo bên trong , ngữ pháp .
2. Khái niệm :
- Loại hình : một tập hợp những sự vật ,hiện tượng có cùng chung những đặc điểm cơ bản nào đó. ( loại hình nghệ thuật ,loại hình báo chí ,loại hình ngôn ngữ ..)
- Loại hình ngôn ngữ : là một tập hợp những ngôn ngữ tuy có thể không cùng nguồn gốc , nhưng có những đặc điểm giống nhau trong cấu trúc ngữ âm ,từ vựng ,ngữ pháp ...(đặc trưng cơ bản nhất )
Một số loại hình ngôn ngữ trên thế giới:
-Loại hình ngôn ngữ hòa kết : Nga , Pháp Đức , Hylạp ..
- Loại hình ngôn ngữ chắp dính :Mông cổ , Triều tiên ,Nhật ...

Loại hình ngôn ngữ đa tổng hợp :vùng cáp ca ,
Loại hình ngôn ngữ đơn lập :ngôn ngữ vùng Đông nam á , tiếng Ju cô ba ở châu Phi ....
=> Tỉếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập .
B. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt :
1 Ví dụ 1:
Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa

Số tiếng : 14 tiếng
Vềmặt ngữ âm : mỗi tiếng là một âm tiết : 14 âm tiết .
Cấu tạo của âm tiết :
+ Thanh điệu .
+ Âm đầu và vần (hạt nhân là một nguyên âm giữa vần -âm chính )
Thanh điệu
van

Âm đầu Âm đệm Âm chính Âm cuối
đ i ê m
Về ngữ nghĩa : tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ .
=> Nhận xét : Tiếng là đơn vị cở của ngữ pháp tiếng Việt ( bắt đầu từ tiếng có thể trực tiếp hoặc gián tiếp tạo nên tất cả các đơn vị có nghĩa như : từ ,cụm từ , câu .)
2. Ví dụ 2:
Trâu ơi ta bảo trâu này
1 2
Trâu ra ngoài ruộng ,trâu cày với ta .
3 4
(Ca dao )

2. Ví dụ 2:
Trâu ơi ta bảo trâu này
1 2
Trâu ra ngoài ruộng ,trâu cày với ta .
3 4
(Ca dao )
Chức năng ngữ pháp :
Trâu 1 : hô ngữ .
Trâu 2 : phụ ngữ chỉ đối tượng của động từ bảo Trâu 3,4 chủ ngữ .
Hình thức cấu tạo : giống nhau ,không khác biệt
Nhận xét các từ in đậm và gạch chân
Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách.(1) Tôi cũng cho anh ấy hai cuốn sách. (2)
He gave me a book.(1) I gave him two books too.(2)

=> Nhận xét : Khi sử dụng trong lời nói ,tất cả các từ tiếng Việt đều không biến đổi hình thái .


Nàynghiên với bút nọ rành rành

Thắng cảnh đồn vang tiếng thị thành
Bát ngát xạ đưa khi vắng khách
Tiếng ầm chuông đánh lúc tàn canh
Xoay tròn đá mọc rêu bầm tím
Bóng lộn hồ soi nước biếc xanh
May khóm một rào hoa chắn nước
Đây thật là nổi tiếng uy linh
( Đền Ngọc Sơn - khuyết danh )
Linh uy tiếng nổi thật là đây
Nước chắn hoa rào một khòm mây
Xanh biếc nước soi hồ lộn bóng
Tím bầm rêu mọc đá tròn xoay
Canh tàn lúc đánh chuông ầm tiếng
Khách vắng khi đưa xạ ngát bay
Thành thị tiếng vang đồn thắng cảnh
Rành rành nọ bút với nghiên này .
3. Ví dụ 3 :
-* Nó tặng tôi một một quyển sách.
.- Tôi tặng nó một quyển sách.
- Nó tôi một quyển sách tặng
.- Tôi một quyển sách nó tặng .

- Tôi đang ăn cơm .
Tôi đã ăn cơm.
Tôi vừa ăn cơm .
Nhận xét : Thay đổi trật tự sắp đặt từ ngữ ,thay đổi các hư từ thì ý nghĩa của câu cũng thay đổi
Vậy biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo trật tự trước sau và sử dụng hư từ .
4. Kết luận:


* Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
Tiếng cũng có thể là từ hoặc là nhân tố để
cấu tạo từ.

* Trong tiếng Việt, từ không biến đổi
hình thái.

* Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý
nghĩa ngữ pháp của tiếng Việt là sắp đặt
từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư
từ.

















Sơ đồ thể hiện các đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng (âm tiết) là
đơn vị cơ sở để tạo từ
tạo câu.
Từ không biến đổi
hình thái.
ý nghĩa ngữ pháp
thể hiện chủ yếu
nhờ phương thức
trật tự từ và hư từ.
C.Luyện tập
Bài tập 1 :
Phân tích đặc điểm loại hình củatiếng Việt thể hiện trong câu sau :
-Con ngựa đá con ngựa đá
Con kiến bò đĩa thịt bò .
Hướng dẫn :-Mỗi âm tiết đều có nghĩa .
- Từ dù ở từ loại nào cũng không biến đổi hình thái .
Bài tập 2(SGK-58)
Bài tập 3:
Chỉ ra sự khác biệt về nghĩa giữa hai câu sau đây - Cuộc săn những người nô lệ đã kết thúc .
- Cuộc săn của những người nô lệ đã kết thúc .
=> Gợi ý : có sử dụng giới từ và không sử dụng giới từ .
Bài tập nâng cao
Đây lai gửi thư đặng đó hay
Hay đó đặng thư bỏ nghĩa này
Này nghĩa bỏ thư chàng nhớ thiếp
Thiếp nhớ chàng thư gửi lại đây .
( Bùi Hữu Nghĩa)
Đặc điểm loại hình tiếng Việt
I. Loại hình ngôn ngữ
* Khái niệm loại hình: Là tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó
* Khái niệm loại hình ngôn ngữ: Là một cách phân loại ngôn ngữ dựa trên những đặc điểm cơ bản nhất của ngôn ngữ đó như: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
* Có hai loại hình ngôn ngữ quen thuộc:
Loại hình ngôn ngữ đơn lập, ví dụ: tiếng Hán, tiếng Việt, tiếng Thái.
Loại hình ngôn ngữ hòa kết, ví dụ: tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga.


II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Tìm hiểu ví dụ
Ví dụ 1:
"Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
(Tố Hữu - Từ ấy)
Các tiếng trong tiếng Việt tách rời nhau cả về cách đọc và cách viết, không có hiện tượng luyến giữa các tiếng.



Tiếng Việt - Tiếng Anh

"Các anh" không được phát âm thành "cá canh".
"Một ổ" không thể phát âm thành "mộ tổ".
Lí do: Phát âm luyến như vậy sẽ làm thay đổi về nghĩa của từ.
I believe in angels.
I believe-in angles.
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
II . Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

Trong tiếng Việt, tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp, là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để tạo câu.
Trong Tiếng Việt, tiếng có thể là từ đơn và còn là yếu tố cấu tạo từ phức, từ ghép, từ láy...
=> Đó là những đặc điểm đầu tiên để chúng ta chứng minh: Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
b. Ví dụ 2:
Cho những câu tiếng Việt và tiếng Anh có ý nghĩa tương đương nhau:
Nhận xét các từ in đậm và gạch chân
Anh ấy đã cho tôi một cuốn sách.(1) Tôi cũng cho anh ấy hai cuốn sách. (2)
He gave me a book.(1) I gave him two books too.(2)

=> Từ tiếng Việt không có sự biến đổi về hình thái trong khi. Đó là một đặc điểm nữa để chứng tỏ tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
c. Ngữ liệu 3:
Cho một câu thường dùng trong giao tiếp:
- Tôi mời bạn đi chơi.
-> - Bạn mời tôi đi chơi.
- Đi chơi tôi mời bạn.
-> NX: Có rất nhiều cách đảo trật tự từ trong câu, nhưng tất cả những sự đảo trật tự ấy đều làm cho câu gốc thay đổi về cấu trúc ngữ pháp và nội dung ý nghĩa, hoặc sẽ làm cho câu trở nên vô nghĩa.

Biện pháp chủ yếu để thể hiện ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau.

K hông
-> Tôi đã mời bạn đi chơi.
sẽ
=> Những đặc điểm đó một lần nữa chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Thêm hư từ hoặc thay đổi hư từ thì cấu trúc ngữ pháp và cả ý nghĩa ngữ pháp của câu cũng thay đổi -> Hư từ có vai trò đặc biệt quan trọng trong tiếng Việt, nhất là về mặt ngữ pháp.
2. Kết luận:


Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
Tiếng cũng có thể là từ hoặc là nhân tố để
cấu tạo từ.
Trong tiếng Việt, từ không biến đổi
hình thái.
Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý
nghĩa ngữ pháp của tiếng Việt là sắp đặt
từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư
từ.

Ghi nhớ: SGK

III . Tổng kết













Sơ đồ thể hiện các đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng (âm tiết) là
đơn vị cơ sở để tạo từ
tạo câu.
Từ không biến đổi
hình thái.
ý nghĩa ngữ pháp
thể hiện chủ yếu
nhờ phương thức
trật tự từ và hư từ.
Bài tập 1 SGK

-> Vị trí thay đổi + vai trò ngữ pháp thay
đổi + hình thái từ không thay đổi
=>Thuộc loại hình ngôn ngữ đơn
lập + những ngữ liệu trên được viết bằng
tiếng Việt => Tiếng Việt thuộc loại hình
ngôn ngữ đơn lập.



IV . LUYện Tập
A. Tiếng Việt là thứ tiếng đơn âm, ý
nghĩa ngữ pháp chủ yếu được thể hiện
bằng phương thức trật tự từ và hư từ.
Tiếng Việt không có trọng âm từ,
âm tiết là đơn vị cơ sở, từ không biến đổi
hình thái.
Tiếng Việt thuộc loại hình đơn lập
với ba đặc trưng cơ bản: âm tiết (tiếng) là
đơn vị cơ sở, từ không biến đổi hình thái,
ý nghĩa ngữ pháp thể hiện chủ yếu nhờ
phương thức trật tự từ và hư từ.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn
ngữ chắp dính, từ không biến đổi hình
thái.

* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Thu Ha
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)