Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Phu Van Phan |
Ngày 10/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Đặc điểm loại hình
của tiếng Việt
I. Loại hình ngôn ngữ
Loại hình ngôn ngữ là những ngôn ngữ có những đặc trưng cơ bản về: ngữ âm, ngữ pháp,… giống nhau.
Các loại hình ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ đơn lập:
+ Ngôn ngữ hòa kết:
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Loại hình là tập hợp sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó.
Tiếng Hán, Thái, Khrme, …
Tiếng Anh, Pháp, Nga, …
Yêu cầu 1
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không”
(Chiều tối – Hồ Chí Minh)
- Hai câu thơ trên có mấy tiếng.
- Nhận xét về cách đọc, viết các âm tiết trên.
- Thử bỏ một từ bất kỳ trong hai câu thơ trên. Nhận
xét về ý nghĩa, ngữ pháp.
- Lấy một số từ bất kỳ, kết hợp với từ khác
tạo từ ghép hay từ láy.
II. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
+ Về ngữ âm: tiếng là âm tiết.
+ Về sử dụng: tiếng có thể là từ, hay yếu tố cấu tạo từ.
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không”
(Chiều tối – Hồ Chí Minh)
Số tiếng 14 (14 âm tiết)
Đọc, viết tách rời nhau không có sự luyến âm.
Nếu bỏ từ có thể dẫn đến câu vô nghĩa, không đúng cấu trúc ngữ pháp.
Tiếng cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ. Ví dụ: Chim chóc, mỏi mệt, nhè nhẹ, không gian,…
Viết: Thank you letters
Đọc: Thank-you letters
Yêu cầu 2.
Nhận xét các từ gạch chân trong tiếng Anh và tiếng Việt về các mặt ngữ pháp, hình thái.
- Tôi tặng anh ấy một quyển sách, anh ấy cho tôi một quyển vở.
- I offer him a book, he gives me notebook.
Tôi tặng anh ấy một cuốn sách (1), anh ấy cho tôi một quyển vở (2).
I offer him a book (1),he give me a notebook (2).
Ngôn ngữ
Tiêu chí
Về vai trò ngữ pháp
Có sự thay đổi:
- Tôi 1 là chủ ngữ,
tôi 2 là bổ ngữ
- Anh ấy 1 là bổ ngữ,
anh ấy 2 là chủ ngữ
Có sự thay đổi:
I(1) là chủ ngữ, me (2)
là bổ ngữ.
Him (1) là bổ ngữ,
he(2) chủ ngữ.
Về hình thái
Không có sự biến đổi giữa các từ gạch chân.
Có sự thay đổi hình thái các từ gạch chân giữa câu (1) và câu (2), vì lí do:
Do thay đổi vai trò ngữ pháp: he -> him, me -> I
II. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
Từ không biến đổi hình thái
Ruồi đậu (1) mâm xôi, mâm xôi đậu (2)
Kiến bò (1)đĩa thịt, đĩa thịt bò (2)
(Câu đối)
- Đậu, bò (1) => động từ
- Đậu, bò (2) => danh từ
=> Không biến đổi hình thái (không thay đổi về ngữ âm).
Yêu cầu3.
Tôi ăn cơm.
- Hãy đảo trật tự các từ trong câu trên.
- Thêm các hư từ: sẽ, không, đã, đang, với, nhé,… vào chỗ bất kỳ để tạo câu có nghĩa.
=> Sau đó nhận xét nghĩa của các câu đã chuyển đổi.
II. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
2. Từ không biến đổi hình thái.
Thay đổi trật tự từ: “Tôi ăn cơm”
=> Thay đổi trật từ trong câu sẽ làm thay đổi ý nghĩa ngữ pháp của câu.
=> Tạo nghĩa mới,
hoặc làm câu vô nghĩa.
+ Cơm tôi ăn
+ Ăn cơm tôi
+ Cơm ăn tôi.
+ Tôi cơm ăn…
II. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
Từ không biến đổi hình thái
Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
Thêm hư từ:
+ Tôi ăn cơm
+ Tôi ăn cơm với.
+ Tôi ăn cơm nhé!
=> Thêm, thay đổi hư từ thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi.
không
đã
sẽ
đang
=> Cô ấy yêu tôi
=> Uml sa lanh bòn
Tôi yêu cô ấy
Bòn sa lanh uml
Tôi yêu cô ấy
=> Tôi không yêu cô ấy
Bòn sa lanh uml
=>Bòn mành sa lanh
uml
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng (âm tiết) là
đơn vị cơ sở để tạo từ,
tạo câu.
Từ không biến đổi
hình thái.
ý nghĩa ngữ pháp
thể hiện chủ yếu
nhờ phương thức
trật tự từ và hư từ.
Lựa chọn các hư từ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn thơ sau:
“Cuộc đời /…/ dài thế
Năm tháng/…/ đi qua
/…/ biển kia/…/rộng
Mây /…/ bay về xa”
( Theo “Sóng” – Xuân Quỳnh)
(vẫn, dẫu, tuy, như, nhưng, và, đã)
“Cuộc đời dài thế
Năm tháng đi qua
biển kia rộng
Mây bay về xa”
(Sóng – Xuân Quỳnh )
tuy
vẫn
Như
dẫu
vẫn
của tiếng Việt
I. Loại hình ngôn ngữ
Loại hình ngôn ngữ là những ngôn ngữ có những đặc trưng cơ bản về: ngữ âm, ngữ pháp,… giống nhau.
Các loại hình ngôn ngữ:
+ Ngôn ngữ đơn lập:
+ Ngôn ngữ hòa kết:
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Loại hình là tập hợp sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc trưng cơ bản nào đó.
Tiếng Hán, Thái, Khrme, …
Tiếng Anh, Pháp, Nga, …
Yêu cầu 1
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không”
(Chiều tối – Hồ Chí Minh)
- Hai câu thơ trên có mấy tiếng.
- Nhận xét về cách đọc, viết các âm tiết trên.
- Thử bỏ một từ bất kỳ trong hai câu thơ trên. Nhận
xét về ý nghĩa, ngữ pháp.
- Lấy một số từ bất kỳ, kết hợp với từ khác
tạo từ ghép hay từ láy.
II. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
+ Về ngữ âm: tiếng là âm tiết.
+ Về sử dụng: tiếng có thể là từ, hay yếu tố cấu tạo từ.
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không”
(Chiều tối – Hồ Chí Minh)
Số tiếng 14 (14 âm tiết)
Đọc, viết tách rời nhau không có sự luyến âm.
Nếu bỏ từ có thể dẫn đến câu vô nghĩa, không đúng cấu trúc ngữ pháp.
Tiếng cũng có thể là yếu tố cấu tạo từ. Ví dụ: Chim chóc, mỏi mệt, nhè nhẹ, không gian,…
Viết: Thank you letters
Đọc: Thank-you letters
Yêu cầu 2.
Nhận xét các từ gạch chân trong tiếng Anh và tiếng Việt về các mặt ngữ pháp, hình thái.
- Tôi tặng anh ấy một quyển sách, anh ấy cho tôi một quyển vở.
- I offer him a book, he gives me notebook.
Tôi tặng anh ấy một cuốn sách (1), anh ấy cho tôi một quyển vở (2).
I offer him a book (1),he give me a notebook (2).
Ngôn ngữ
Tiêu chí
Về vai trò ngữ pháp
Có sự thay đổi:
- Tôi 1 là chủ ngữ,
tôi 2 là bổ ngữ
- Anh ấy 1 là bổ ngữ,
anh ấy 2 là chủ ngữ
Có sự thay đổi:
I(1) là chủ ngữ, me (2)
là bổ ngữ.
Him (1) là bổ ngữ,
he(2) chủ ngữ.
Về hình thái
Không có sự biến đổi giữa các từ gạch chân.
Có sự thay đổi hình thái các từ gạch chân giữa câu (1) và câu (2), vì lí do:
Do thay đổi vai trò ngữ pháp: he -> him, me -> I
II. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
Từ không biến đổi hình thái
Ruồi đậu (1) mâm xôi, mâm xôi đậu (2)
Kiến bò (1)đĩa thịt, đĩa thịt bò (2)
(Câu đối)
- Đậu, bò (1) => động từ
- Đậu, bò (2) => danh từ
=> Không biến đổi hình thái (không thay đổi về ngữ âm).
Yêu cầu3.
Tôi ăn cơm.
- Hãy đảo trật tự các từ trong câu trên.
- Thêm các hư từ: sẽ, không, đã, đang, với, nhé,… vào chỗ bất kỳ để tạo câu có nghĩa.
=> Sau đó nhận xét nghĩa của các câu đã chuyển đổi.
II. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
2. Từ không biến đổi hình thái.
Thay đổi trật tự từ: “Tôi ăn cơm”
=> Thay đổi trật từ trong câu sẽ làm thay đổi ý nghĩa ngữ pháp của câu.
=> Tạo nghĩa mới,
hoặc làm câu vô nghĩa.
+ Cơm tôi ăn
+ Ăn cơm tôi
+ Cơm ăn tôi.
+ Tôi cơm ăn…
II. Đặc điểm loại hình của tiếng Việt
Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp
Từ không biến đổi hình thái
Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
Thêm hư từ:
+ Tôi ăn cơm
+ Tôi ăn cơm với.
+ Tôi ăn cơm nhé!
=> Thêm, thay đổi hư từ thì ý nghĩa của câu sẽ thay đổi.
không
đã
sẽ
đang
=> Cô ấy yêu tôi
=> Uml sa lanh bòn
Tôi yêu cô ấy
Bòn sa lanh uml
Tôi yêu cô ấy
=> Tôi không yêu cô ấy
Bòn sa lanh uml
=>Bòn mành sa lanh
uml
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Tiếng (âm tiết) là
đơn vị cơ sở để tạo từ,
tạo câu.
Từ không biến đổi
hình thái.
ý nghĩa ngữ pháp
thể hiện chủ yếu
nhờ phương thức
trật tự từ và hư từ.
Lựa chọn các hư từ thích hợp điền vào chỗ trống trong đoạn thơ sau:
“Cuộc đời /…/ dài thế
Năm tháng/…/ đi qua
/…/ biển kia/…/rộng
Mây /…/ bay về xa”
( Theo “Sóng” – Xuân Quỳnh)
(vẫn, dẫu, tuy, như, nhưng, và, đã)
“Cuộc đời dài thế
Năm tháng đi qua
biển kia rộng
Mây bay về xa”
(Sóng – Xuân Quỳnh )
tuy
vẫn
Như
dẫu
vẫn
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phu Van Phan
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)