Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt
Chia sẻ bởi Đỗ Thị Thu Tâm |
Ngày 10/05/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Tuần 25. Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
CHÀO MỪNG QUÝ THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ LỚP 11AB4
NGƯỜI DẠY: ĐỖ THỊ THU TÂM
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
BÀI GIẢNG
Họ ngôn ngữ Nam Á
Dòng Môn- Khmer
Tiếng Việt- Mường chung
Tiếng Việt
Tiếng Mường
→ Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng ngôn ngữ Môn- Khmer, có quan hệ họ hàng, gần gũi với tiếng Mường.
I - LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ:
a) Khái niệm:
Loại hình: là tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc điểm cơ bản nào đó.
VD: loại hình nghệ thuật, loại hình báo chí, loại hình ngôn ngữ…
- Loại hình ngôn ngữ: là một cách phân loại ngôn ngữ không dựa trên nguồn gốc mà dựa trên những đặc điểm cơ bản về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng…
b) Phân loại:
Có 2 loại hình ngôn ngữ quen thuộc
- Loại hình ngôn ngữ đơn lập: tiếng Việt, tiếng Hán…
- Loại hình ngôn ngữ hòa kết: tiếng Anh, tiếng Pháp…
II- ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
1. Tìm hiểu ngữ liệu
Ngữ liệu 1:
Nhận xét: Câu thơ trên có 7 tiếng ( âm tiết ), 5 từ (1 từ ghép: tràng giang và 1 từ láy: điệp điệp), đọc và viết tách rời nhau, không có hiện tượng đọc, viết nối giữa các tiếng.
Vd: Trong tiếng Việt từ “ các anh” không được viết, đọc nối thành “ cá canh”.
Vd1: Sóng / gợn / tràng giang / buồn / điệp điệp.
( Huy Cận- Tràng giang)
Hoặc từ “nghiêng” không được đọc thành “nghi êng”
- Âm tiết trong tiếng Việt ( ngôn ngữ đơn lập) đều mang thanh điệu. Tiếng Việt có 6 thanh ( ngang, bằng, sắc, hỏi, ngã, nặng ).
→ Trong tiếng Việt, ranh giới mỗi âm tiết rõ ràng và cố định.
Nhưng trong tiếng Anh, câu: “ He is a student ” có thể đọc và viết nối thành “ He’s a student”.
Vd 2 : Môi/ em/ se /lạnh/ trong/ làn/ gió.
Yếu tố cấu tạo từ : đôi môi, em gái, lành lạnh, gió giông…
- Tiếng có khả năng to lớn trong việc tạo từ ( từ ghép, từ láy…) và Việt hóa từ ngữ vay mượn.
+ Khả năng tạo từ:
+ Khả năng Việt hóa:
Vd 3: Người Việt có thể làm thơ Đường luật bằng tiếng Việt nhưng người Hàn, người Nhật tuy có quan hệ văn hóa lâu đời với Trung Quốc nhưng không thể.
=> Đó là đặc điểm đầu tiên chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Vì vậy, trong tiếng Việt ,tiếng được xem là:
+ Về mặt ngữ âm: tiếng là âm tiết. Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa, các tiếng tách rời nhau khi viết và đọc.
+ Về mặt sử dụng: tiếng có thể là từ hoặc là yếu tố cấu tạo từ ( từ ghép, từ láy…).
→ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
b) Ngữ liệu 2:
Vd 1: (Sgk)
Cười người1 chớ vội cười lâu
Cười người2 hôm trước,hôm sau người3 cười
- Người1, người2 : phụ ngữ ( bổ nghĩa) cho động từ “cười”.
- Người3 : chủ ngữ của động từ “cười”
- Người1, người2, người3 : không thay đổi về mặt ngữ âm và chữ viết. ( ngữ pháp)
Nhận xét: Thay đổi về mặt ngữ pháp, không có sự thay đổi về mặt hình thái.
Vd2: Cho những câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương sau:
Tiếng Việt: “ Anh ấy1 cho tôi1 một quyển sách1. Tôi2 cũng cho anh ấy2 hai quyển sách2.
Tiếng Anh: “ He gave me a book. I gave him to books too.”
→ Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái.
=> Đây là đặc điểm quan trọng nhất chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
c) Ngữ liệu 3:
?1 Tìm một số VD để chứng minh: thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ thay đổi.
Vd1: đạp xe ≠ xe đạp
ăn cơm ≠ cơm ăn
→ Thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa cụm từ cũng đổi khác
Vd2 : Tôi rất yêu em (1)
Em rất yêu tôi (2).
Rất yêu em tôi (3).
Tôi, em rất yêu (4).
Rất tôi yêu em (5).
Yêu em rất tôi (6)….
→ Trật tự của từ làm thay đổi nghĩa của câu.
.
Hư từ là gì?
Hư từ là từ không tiêu biểu cho sự vật, cho hành động hoặc không có đối tượng (nếu, bèn, vậy, đã, mà, với, vừa, nhé, không)… và chỉ biểu thị mối quan hệ giữa các thực từ trong câu
?2 Đọc ví dụ trong SGK/57 và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của các câu đó sau khi thêm, thay đổi các hư từ so với câu gốc: Tôi ăn cơm.
Nhận xét:
- Ăn cơm với tôi, Ăn phần cơm của tôi nhé, Ăn cơm cùng tôi : lời mời mang sắc thái tình cảm với đối tượng tiếp nhận
- Tôi đã ăn cơm: nói đến việc đã xảy ra trong quá khứ
- Tôi đang ăn cơm: chỉ hoạt động ăn cơm đang diễn ra.
- Tôi sẽ ăn cơm: dự định ở tương lai.
Nhận xét: Khi thêm hoặc thay đổi hư từ thì ý nghĩa ngữ pháp của câu sẽ thay đổi.
Ví dụ 2:
Để biểu thị số nhiều của danh từ, thời thể của động từ, tiếng Việt dùng các hư từ đặt trước các danh từ hoặc các động từ; Tiếng Anh thêm phụ tố hoặc biến đổi căn tố.
=> Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
2. Kết luận:
=> Đây là đặc điểm nữa chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, với các đặc điểm nổi bật:
♠ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
♠ Từ không biến đổi hình thái.
♠ Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
3. Ghi nhớ: (SGK/57)
III. LUYỆN TẬP
Bài tập về nhà: bài 1, 2, 3 ( SGK/58)
Bài tập 1: ( sgk/58)
Gợi ý: Để làm bài tập này, em cần nhận diện thức rõ vai trò của trật tự từ, hiện tượng không biến đổi hình thái của từ.
a) Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân1
Nụ tầm xuân2 nở ra cánh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc em thay.
Giải:
Nụ tầm xuân1: phụ ngữ ,chỉ đối tượng của hoạt động “hái”.
Nụ tầm xuân2: Chủ ngữ, chủ thể của động từ “nở”
b) Thuyền ơi có nhớ bến1 chăng
Bến2 thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Giải:
- Bến1: phụ ngữ, chỉ đối tượng của động từ “nhớ”.
- Bến2: chủ ngữ, chỉ chủ thể của động từ “đợi”
c) Yêu trẻ1, trẻ2 đến nhà; kính già1, già2 để tuổi cho.
Giải:
Trẻ1: phụ ngữ, chỉ đối tượng của động từ “yêu”
Trẻ2: chủ ngữ,chỉ chủ thể của động từ “đến”.
Già1: phụ ngữ, chỉ đối tượng của đông từ “kính”
Già2: chủ ngữ, chỉ chủ thể của động từ “để”
d) Con đem con cá bống1 ấy về tha xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống2…
Nói xong Bụt biến mất. Tấm làm theo lời Bụt thả bống3 xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ sau bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống4. Mỗi lần nghe lời Tấm gọi, bống5 lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống6 ngày một lớn lên trông thấy.
Giải:
- Bống1, bống2, bống3, bống4: phụ ngữ.
Bống5, bống6: chủ ngữ
Kết luận:
Những từ ngữ in đậm giữ chức vụ ngữ pháp khác nhau nhưng về mặt ngữ âm, chữ viết thì không có sự thay đổi → từ không có sự biến đổi về mặt hình thái.
=> Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Bài tập 2: (sgk/58)
Gợi ý: chỉ cần lấy những câu tiếng Anh, tiếng Nga… (hoặc bất cứ thứ tiếng nào thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết) với cấu trúc đơn giản nhất gồm: chủ từ + động từ kèm theo phụ ngữ để so sánh với câu tiếng Việt tương ứng để đi đến kết luận.
Dựa vào ví dụ sau:
Vd: Cho những câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương sau:
Tiếng Việt: Cô ấy1 yêu công việc của cô ấy2.
Tiếng Anh: She love her work.
Bài tập 3: ( sgk/58)
- Xác định các hư từ: đã, các, để, lại, mà.
Phân tích ý nghĩa:
+ đã: chỉ hoạt đông đã xảy ra trong quá khứ.
+ các: chỉ số nhiều ( xiềng xích)
+ để: chỉ mục đích.
+ lại: chỉ hoạt động tái diễn (từ “lại” phối hơp với từ “đã” ở câu trước để chỉ sự tăng tiến của mức độ, của sự việc: vừa đánh đổ đế quốc, vừa đánh đổ phong kiến).
+ mà: chỉ mục đích.
NGƯỜI DẠY: ĐỖ THỊ THU TÂM
ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
BÀI GIẢNG
Họ ngôn ngữ Nam Á
Dòng Môn- Khmer
Tiếng Việt- Mường chung
Tiếng Việt
Tiếng Mường
→ Tiếng Việt có nguồn gốc bản địa, thuộc họ ngôn ngữ Nam Á, dòng ngôn ngữ Môn- Khmer, có quan hệ họ hàng, gần gũi với tiếng Mường.
I - LOẠI HÌNH NGÔN NGỮ:
a) Khái niệm:
Loại hình: là tập hợp những sự vật, hiện tượng cùng có chung những đặc điểm cơ bản nào đó.
VD: loại hình nghệ thuật, loại hình báo chí, loại hình ngôn ngữ…
- Loại hình ngôn ngữ: là một cách phân loại ngôn ngữ không dựa trên nguồn gốc mà dựa trên những đặc điểm cơ bản về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng…
b) Phân loại:
Có 2 loại hình ngôn ngữ quen thuộc
- Loại hình ngôn ngữ đơn lập: tiếng Việt, tiếng Hán…
- Loại hình ngôn ngữ hòa kết: tiếng Anh, tiếng Pháp…
II- ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT
1. Tìm hiểu ngữ liệu
Ngữ liệu 1:
Nhận xét: Câu thơ trên có 7 tiếng ( âm tiết ), 5 từ (1 từ ghép: tràng giang và 1 từ láy: điệp điệp), đọc và viết tách rời nhau, không có hiện tượng đọc, viết nối giữa các tiếng.
Vd: Trong tiếng Việt từ “ các anh” không được viết, đọc nối thành “ cá canh”.
Vd1: Sóng / gợn / tràng giang / buồn / điệp điệp.
( Huy Cận- Tràng giang)
Hoặc từ “nghiêng” không được đọc thành “nghi êng”
- Âm tiết trong tiếng Việt ( ngôn ngữ đơn lập) đều mang thanh điệu. Tiếng Việt có 6 thanh ( ngang, bằng, sắc, hỏi, ngã, nặng ).
→ Trong tiếng Việt, ranh giới mỗi âm tiết rõ ràng và cố định.
Nhưng trong tiếng Anh, câu: “ He is a student ” có thể đọc và viết nối thành “ He’s a student”.
Vd 2 : Môi/ em/ se /lạnh/ trong/ làn/ gió.
Yếu tố cấu tạo từ : đôi môi, em gái, lành lạnh, gió giông…
- Tiếng có khả năng to lớn trong việc tạo từ ( từ ghép, từ láy…) và Việt hóa từ ngữ vay mượn.
+ Khả năng tạo từ:
+ Khả năng Việt hóa:
Vd 3: Người Việt có thể làm thơ Đường luật bằng tiếng Việt nhưng người Hàn, người Nhật tuy có quan hệ văn hóa lâu đời với Trung Quốc nhưng không thể.
=> Đó là đặc điểm đầu tiên chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
Vì vậy, trong tiếng Việt ,tiếng được xem là:
+ Về mặt ngữ âm: tiếng là âm tiết. Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có nghĩa, các tiếng tách rời nhau khi viết và đọc.
+ Về mặt sử dụng: tiếng có thể là từ hoặc là yếu tố cấu tạo từ ( từ ghép, từ láy…).
→ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
b) Ngữ liệu 2:
Vd 1: (Sgk)
Cười người1 chớ vội cười lâu
Cười người2 hôm trước,hôm sau người3 cười
- Người1, người2 : phụ ngữ ( bổ nghĩa) cho động từ “cười”.
- Người3 : chủ ngữ của động từ “cười”
- Người1, người2, người3 : không thay đổi về mặt ngữ âm và chữ viết. ( ngữ pháp)
Nhận xét: Thay đổi về mặt ngữ pháp, không có sự thay đổi về mặt hình thái.
Vd2: Cho những câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương sau:
Tiếng Việt: “ Anh ấy1 cho tôi1 một quyển sách1. Tôi2 cũng cho anh ấy2 hai quyển sách2.
Tiếng Anh: “ He gave me a book. I gave him to books too.”
→ Từ trong tiếng Việt không biến đổi hình thái.
=> Đây là đặc điểm quan trọng nhất chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập
c) Ngữ liệu 3:
?1 Tìm một số VD để chứng minh: thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa của cụm từ, của câu sẽ thay đổi.
Vd1: đạp xe ≠ xe đạp
ăn cơm ≠ cơm ăn
→ Thay đổi trật tự sắp đặt từ thì nghĩa cụm từ cũng đổi khác
Vd2 : Tôi rất yêu em (1)
Em rất yêu tôi (2).
Rất yêu em tôi (3).
Tôi, em rất yêu (4).
Rất tôi yêu em (5).
Yêu em rất tôi (6)….
→ Trật tự của từ làm thay đổi nghĩa của câu.
.
Hư từ là gì?
Hư từ là từ không tiêu biểu cho sự vật, cho hành động hoặc không có đối tượng (nếu, bèn, vậy, đã, mà, với, vừa, nhé, không)… và chỉ biểu thị mối quan hệ giữa các thực từ trong câu
?2 Đọc ví dụ trong SGK/57 và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của các câu đó sau khi thêm, thay đổi các hư từ so với câu gốc: Tôi ăn cơm.
Nhận xét:
- Ăn cơm với tôi, Ăn phần cơm của tôi nhé, Ăn cơm cùng tôi : lời mời mang sắc thái tình cảm với đối tượng tiếp nhận
- Tôi đã ăn cơm: nói đến việc đã xảy ra trong quá khứ
- Tôi đang ăn cơm: chỉ hoạt động ăn cơm đang diễn ra.
- Tôi sẽ ăn cơm: dự định ở tương lai.
Nhận xét: Khi thêm hoặc thay đổi hư từ thì ý nghĩa ngữ pháp của câu sẽ thay đổi.
Ví dụ 2:
Để biểu thị số nhiều của danh từ, thời thể của động từ, tiếng Việt dùng các hư từ đặt trước các danh từ hoặc các động từ; Tiếng Anh thêm phụ tố hoặc biến đổi căn tố.
=> Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
2. Kết luận:
=> Đây là đặc điểm nữa chứng minh tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập, với các đặc điểm nổi bật:
♠ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp.
♠ Từ không biến đổi hình thái.
♠ Ý nghĩa ngữ pháp được biểu thị bằng trật tự từ và hư từ.
3. Ghi nhớ: (SGK/57)
III. LUYỆN TẬP
Bài tập về nhà: bài 1, 2, 3 ( SGK/58)
Bài tập 1: ( sgk/58)
Gợi ý: Để làm bài tập này, em cần nhận diện thức rõ vai trò của trật tự từ, hiện tượng không biến đổi hình thái của từ.
a) Trèo lên cây bưởi hái hoa,
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân1
Nụ tầm xuân2 nở ra cánh biếc
Em có chồng rồi anh tiếc em thay.
Giải:
Nụ tầm xuân1: phụ ngữ ,chỉ đối tượng của hoạt động “hái”.
Nụ tầm xuân2: Chủ ngữ, chủ thể của động từ “nở”
b) Thuyền ơi có nhớ bến1 chăng
Bến2 thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
Giải:
- Bến1: phụ ngữ, chỉ đối tượng của động từ “nhớ”.
- Bến2: chủ ngữ, chỉ chủ thể của động từ “đợi”
c) Yêu trẻ1, trẻ2 đến nhà; kính già1, già2 để tuổi cho.
Giải:
Trẻ1: phụ ngữ, chỉ đối tượng của động từ “yêu”
Trẻ2: chủ ngữ,chỉ chủ thể của động từ “đến”.
Già1: phụ ngữ, chỉ đối tượng của đông từ “kính”
Già2: chủ ngữ, chỉ chủ thể của động từ “để”
d) Con đem con cá bống1 ấy về tha xuống giếng mà nuôi. Mỗi bữa, đáng ăn ba bát thì con ăn hai, còn một đem thả xuống cho bống2…
Nói xong Bụt biến mất. Tấm làm theo lời Bụt thả bống3 xuống giếng. Rồi từ hôm ấy trở đi, cứ sau bữa ăn, Tấm đều để dành cơm, giấu đưa ra cho bống4. Mỗi lần nghe lời Tấm gọi, bống5 lại ngoi lên mặt nước đớp những hạt cơm của Tấm ném xuống. Người và cá ngày một quen nhau, và bống6 ngày một lớn lên trông thấy.
Giải:
- Bống1, bống2, bống3, bống4: phụ ngữ.
Bống5, bống6: chủ ngữ
Kết luận:
Những từ ngữ in đậm giữ chức vụ ngữ pháp khác nhau nhưng về mặt ngữ âm, chữ viết thì không có sự thay đổi → từ không có sự biến đổi về mặt hình thái.
=> Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.
Bài tập 2: (sgk/58)
Gợi ý: chỉ cần lấy những câu tiếng Anh, tiếng Nga… (hoặc bất cứ thứ tiếng nào thuộc loại hình ngôn ngữ hòa kết) với cấu trúc đơn giản nhất gồm: chủ từ + động từ kèm theo phụ ngữ để so sánh với câu tiếng Việt tương ứng để đi đến kết luận.
Dựa vào ví dụ sau:
Vd: Cho những câu tiếng Việt và tiếng Anh có nghĩa tương đương sau:
Tiếng Việt: Cô ấy1 yêu công việc của cô ấy2.
Tiếng Anh: She love her work.
Bài tập 3: ( sgk/58)
- Xác định các hư từ: đã, các, để, lại, mà.
Phân tích ý nghĩa:
+ đã: chỉ hoạt đông đã xảy ra trong quá khứ.
+ các: chỉ số nhiều ( xiềng xích)
+ để: chỉ mục đích.
+ lại: chỉ hoạt động tái diễn (từ “lại” phối hơp với từ “đã” ở câu trước để chỉ sự tăng tiến của mức độ, của sự việc: vừa đánh đổ đế quốc, vừa đánh đổ phong kiến).
+ mà: chỉ mục đích.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Đỗ Thị Thu Tâm
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)