Tuần 24. Đọc thêm: Tương tư
Chia sẻ bởi Võ Diễm Trang |
Ngày 10/05/2019 |
113
Chia sẻ tài liệu: Tuần 24. Đọc thêm: Tương tư thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Giáo viên hướng dẫn: Cô Trần Thị Thanh Thủy
Giáo sinh thực tập: Nông Thị Diễm Trang
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả:
- Tên thật: Nguyễn Trọng Bính ( 1918 – 1966).
Quê quán: Nam Định
Trước Cách mạng tháng Tám: Ông lưu lạc nhiều nơi, vừa dạy học, vừa làm thơ.
Dựa vào SGK, em nào có thể nêu cho cô một số nét chính về tác giả?
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Năm 1945: Tham gia kháng chiến, làm tuyên huấn hoạt động văn nghệ ở Nam Bộ.
- Năm 1954: Tập kết ra Bắc.
Năm 2000: Được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.
Nguyễn Bính và gia đình nhà thơ Đông Hồ
2. Sự nghiệp văn chương:
- Nguyễn Bính làm thơ từ năm mười ba tuổi.
- Năm 1937: được giải thưởng của Tự lực văn đoàn.
a/ Tác phẩm tiêu biểu: Lỡ bước sang ngang, Mười hai bến nước, Gửi người vợ miền Nam,…
Nguyễn Bính bắt đầu làm thơ từ khi nào? Em hãy kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của ông?
b/ Đặc điểm nghệ thuật:
Thể hiện nỗi bất an sâu sắc trước những giá trị cổ truyền đang có nguy cơ mai một.
Thể hiện vẻ đẹp chân quê, thấm đượm tình quê, duyên quê và phảng phất hồn xưa đất nước.
Theo em, thơ Nguyễn Bính có những đặc điểm nào nổi bật?
2. Sự nghiệp văn chương
3. Bài thơ “Tương tư”:
a/ Xuất xứ:
Viết năm 1939, in trong tập
“Lỡ bước sang ngang”, xuất bản tại Hà Nội năm 1940.
b/ Thể thơ:
Lục bát dân gian.
Em biết gì về xuất xứ của bài thơ?
BÚT TÍCH CỦA NGUYỄN BÍNH
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của trời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng
Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành
Nhưng đây cách một đầu đình
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi…
Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai hỏi, ai người biết cho!
Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
Nhà em có một giàn giầu.
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Theo em, thế nào là tương tư?
Tương tư là nỗi nhớ nhau của tình yêu đôi lứa. Tương tư thường được dùng để diễn tả nỗi nhớ đơn phương. Tâm trạng tương tư nảy sinh khi có sự xa cách về không gian và thời gian, thể hiện khao khát được gần kề, được chung tình.
Áo tứ thân
Cổng làng
Trầu
Cau
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
2. Tâm trạng của chàng trai:
a/ Tâm trạng nhớ nhung:
“Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng”.
Nỗi tương tư của chàng trai trong bài thơ này đã diễn biến qua những trạng thái cảm xúc nào?
a/ Tâm trạng nhớ nhung
Thôn Đoài – nhớ - Thôn Đông: hình ảnh hoán dụ chỉ hai người.
- Cách tổ chức lời thơ độc đáo, khéo léo:
+“Một người” đầu và cuối câu thơ.
+ Thành ngữ “chín nhớ mười mong” giữa câu.
diễn tả sự xa cách trong tình yêu sinh ra bệnh tương tư, bệnh nhớ thương của một người dành cho một người.
Em hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tâm trạng nhớ nhung của chàng trai?
a/ Tâm trạng nhớ nhung
- Liên tưởng độc đáo, bất ngờ:
+ Gió mưa hiện tượng vốn có của thiên nhiên.
+ Tôi yêu nàng quy luật tất yếu của tình cảm.
cách khẳng định riêng của tác giả về khái niệm “tương tư”.
b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi:
“ Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này”
Từ nhớ nhung, đợi chờ, chàng trai bộc lộ tâm trạng gì? Em hãy tìm những từ ngữ thể hiện tâm trạng đó của chàng trai?
b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi:
Hai thôn chung lại: khoảng cách gần gũi.
+ Cớ sao / chẳng sang: hỏi và phủ định.
+ Bên ấy / bên này: lời trách móc vu vơ.
c/ Tâm trạng than thở:
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
+ “lá xanh - lá vàng”: thời gian hiện lên qua việc chuyển màu của lá tâm trạng mỏi mòn nôn nóng.
+ “nhuộm”: động từ: thời gian chậm chạp sắc màu biến đổi của sự vật đã định hình.
Theo em, hai câu thơ :
“Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng” diễn tả thời gian và tâm trạng như thế nào?
Những từ ngữ mang phong cách khẩu ngữ: “bảo rằng”, “ không”, “là chẳng”,“đã đành”.
Không gian miền quê: đò giang, đầu đình.
thân thuộc gần gũi với chốn quê từ bao đời.
d/ Tâm trạng hờn trách mát mẻ
Ngôn ngữ và không gian trong bài thơ được miêu tả rất thân thuộc gần gũi. Em hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó? Tâm trạng của chàng trai lúc này giúp ta hiểu được gì về quy luật tâm lý của tình yêu?
d/ Hờn trách mát mẻ:
+ Hình ảnh “cách trở đò giang” tự lí giải, tự an ủi mình.
+ Phép đối lập: có xa xôi mấy >< tình xa xôi giận hờn, trách móc nhẹ nhàng.
e/ Tâm trạng nôn nao mơ tưởng:
“Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?”
Bến, đò: ước lệ trong ca dao.
Hoa khuê các, bướm giang hồ: ước lệ trong văn học truyền thống.
Tình yêu đậm màu sắc lãng mạn
Chàng trai trong bài thơ mơ tưởng điều gì? Em hãy tìm và phân tích những câu thơ thể hiện điều đó?
f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
Thôn Đoài - Thôn Đông.
Một người - một người.
Tôi - nàng.
Bên ấy - bên này.
Hai thôn - một làng.
Khát vọng lứa đôi trong mối tương tư này còn được biểu hiện bằng nhiều hình ảnh cặp đôi trong bài. Em hãy tìm và cho biết những hình ảnh ấy thể hiện ước vọng gì của nhân vật trữ tình?
f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
Bến - đò.
Nhà em - nhà anh.
Giầu - cau
- Sự kết nối những hình ảnh ước lệ từ xa đến gần.
- Cuối cùng dừng ở cặp đôi “giầu - cau”
Sau nỗi tương tư là niềm khao khát được gần kề, khao khát chung tình , khao khát nhân duyên.
f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
- Hình ảnh “giầu cau” biểu tượng cưới hỏi, biểu hiện kết thúc đẹp nhất của tình yêu là hôn nhân.
- “Cau” nhớ “giầu” trong nỗi nhớ ấy có cả mơ ước muôn thuở của tình yêu. Mơ ước được hợp nhất với người mình yêu.
Khát vọng hạnh phúc trong tình yêu.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
Bài thơ miêu tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình, mối duyên quê quyện chặt với cảnh quê qua bài thơ mang phong vị ca dao.
III. TỔNG KẾT
2. Nghệ thuật:
Thể thơ lục bát: thơ dân tộc, giàu tính nhạc, giọng điệu tâm tình.
Nội dung, hình thức, giọng điệu mang đậm “hồn quê”.
IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
Củng cố:
Tương tư thể hiện diễn biến tâm trạng rất phong phú và tự nhiên của chàng trai nông thôn không tên tuổi.
Sự hòa quyện của duyên quê và cảnh quê.
Phong cách Nguyễn Bính thể hiện rõ trong thể thơ lục bát và giọng điệu, ngôn ngữ đậm chất chân quê, hồn quê.
2. Dặn dò:
Học thuộc lòng bài thơ.
Học bài giảng.
Làm bài tập nâng cao
Chuẩn bị bài mới
IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT!!!
Giáo sinh thực tập: Nông Thị Diễm Trang
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. Tác giả:
- Tên thật: Nguyễn Trọng Bính ( 1918 – 1966).
Quê quán: Nam Định
Trước Cách mạng tháng Tám: Ông lưu lạc nhiều nơi, vừa dạy học, vừa làm thơ.
Dựa vào SGK, em nào có thể nêu cho cô một số nét chính về tác giả?
I. GIỚI THIỆU CHUNG
Năm 1945: Tham gia kháng chiến, làm tuyên huấn hoạt động văn nghệ ở Nam Bộ.
- Năm 1954: Tập kết ra Bắc.
Năm 2000: Được nhận giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.
Nguyễn Bính và gia đình nhà thơ Đông Hồ
2. Sự nghiệp văn chương:
- Nguyễn Bính làm thơ từ năm mười ba tuổi.
- Năm 1937: được giải thưởng của Tự lực văn đoàn.
a/ Tác phẩm tiêu biểu: Lỡ bước sang ngang, Mười hai bến nước, Gửi người vợ miền Nam,…
Nguyễn Bính bắt đầu làm thơ từ khi nào? Em hãy kể tên một số tác phẩm tiêu biểu của ông?
b/ Đặc điểm nghệ thuật:
Thể hiện nỗi bất an sâu sắc trước những giá trị cổ truyền đang có nguy cơ mai một.
Thể hiện vẻ đẹp chân quê, thấm đượm tình quê, duyên quê và phảng phất hồn xưa đất nước.
Theo em, thơ Nguyễn Bính có những đặc điểm nào nổi bật?
2. Sự nghiệp văn chương
3. Bài thơ “Tương tư”:
a/ Xuất xứ:
Viết năm 1939, in trong tập
“Lỡ bước sang ngang”, xuất bản tại Hà Nội năm 1940.
b/ Thể thơ:
Lục bát dân gian.
Em biết gì về xuất xứ của bài thơ?
BÚT TÍCH CỦA NGUYỄN BÍNH
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của trời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng
Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành
Nhưng đây cách một đầu đình
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi…
Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai hỏi, ai người biết cho!
Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
Nhà em có một giàn giầu.
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Theo em, thế nào là tương tư?
Tương tư là nỗi nhớ nhau của tình yêu đôi lứa. Tương tư thường được dùng để diễn tả nỗi nhớ đơn phương. Tâm trạng tương tư nảy sinh khi có sự xa cách về không gian và thời gian, thể hiện khao khát được gần kề, được chung tình.
Áo tứ thân
Cổng làng
Trầu
Cau
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
2. Tâm trạng của chàng trai:
a/ Tâm trạng nhớ nhung:
“Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng”.
Nỗi tương tư của chàng trai trong bài thơ này đã diễn biến qua những trạng thái cảm xúc nào?
a/ Tâm trạng nhớ nhung
Thôn Đoài – nhớ - Thôn Đông: hình ảnh hoán dụ chỉ hai người.
- Cách tổ chức lời thơ độc đáo, khéo léo:
+“Một người” đầu và cuối câu thơ.
+ Thành ngữ “chín nhớ mười mong” giữa câu.
diễn tả sự xa cách trong tình yêu sinh ra bệnh tương tư, bệnh nhớ thương của một người dành cho một người.
Em hãy tìm những từ ngữ, hình ảnh thể hiện tâm trạng nhớ nhung của chàng trai?
a/ Tâm trạng nhớ nhung
- Liên tưởng độc đáo, bất ngờ:
+ Gió mưa hiện tượng vốn có của thiên nhiên.
+ Tôi yêu nàng quy luật tất yếu của tình cảm.
cách khẳng định riêng của tác giả về khái niệm “tương tư”.
b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi:
“ Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này”
Từ nhớ nhung, đợi chờ, chàng trai bộc lộ tâm trạng gì? Em hãy tìm những từ ngữ thể hiện tâm trạng đó của chàng trai?
b/ Tâm trạng băn khoăn hờn dỗi:
Hai thôn chung lại: khoảng cách gần gũi.
+ Cớ sao / chẳng sang: hỏi và phủ định.
+ Bên ấy / bên này: lời trách móc vu vơ.
c/ Tâm trạng than thở:
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
+ “lá xanh - lá vàng”: thời gian hiện lên qua việc chuyển màu của lá tâm trạng mỏi mòn nôn nóng.
+ “nhuộm”: động từ: thời gian chậm chạp sắc màu biến đổi của sự vật đã định hình.
Theo em, hai câu thơ :
“Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng” diễn tả thời gian và tâm trạng như thế nào?
Những từ ngữ mang phong cách khẩu ngữ: “bảo rằng”, “ không”, “là chẳng”,“đã đành”.
Không gian miền quê: đò giang, đầu đình.
thân thuộc gần gũi với chốn quê từ bao đời.
d/ Tâm trạng hờn trách mát mẻ
Ngôn ngữ và không gian trong bài thơ được miêu tả rất thân thuộc gần gũi. Em hãy tìm những chi tiết thể hiện điều đó? Tâm trạng của chàng trai lúc này giúp ta hiểu được gì về quy luật tâm lý của tình yêu?
d/ Hờn trách mát mẻ:
+ Hình ảnh “cách trở đò giang” tự lí giải, tự an ủi mình.
+ Phép đối lập: có xa xôi mấy >< tình xa xôi giận hờn, trách móc nhẹ nhàng.
e/ Tâm trạng nôn nao mơ tưởng:
“Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?”
Bến, đò: ước lệ trong ca dao.
Hoa khuê các, bướm giang hồ: ước lệ trong văn học truyền thống.
Tình yêu đậm màu sắc lãng mạn
Chàng trai trong bài thơ mơ tưởng điều gì? Em hãy tìm và phân tích những câu thơ thể hiện điều đó?
f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
Thôn Đoài - Thôn Đông.
Một người - một người.
Tôi - nàng.
Bên ấy - bên này.
Hai thôn - một làng.
Khát vọng lứa đôi trong mối tương tư này còn được biểu hiện bằng nhiều hình ảnh cặp đôi trong bài. Em hãy tìm và cho biết những hình ảnh ấy thể hiện ước vọng gì của nhân vật trữ tình?
f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
Bến - đò.
Nhà em - nhà anh.
Giầu - cau
- Sự kết nối những hình ảnh ước lệ từ xa đến gần.
- Cuối cùng dừng ở cặp đôi “giầu - cau”
Sau nỗi tương tư là niềm khao khát được gần kề, khao khát chung tình , khao khát nhân duyên.
f/ Ước vọng tình yêu hòa hợp:
- Hình ảnh “giầu cau” biểu tượng cưới hỏi, biểu hiện kết thúc đẹp nhất của tình yêu là hôn nhân.
- “Cau” nhớ “giầu” trong nỗi nhớ ấy có cả mơ ước muôn thuở của tình yêu. Mơ ước được hợp nhất với người mình yêu.
Khát vọng hạnh phúc trong tình yêu.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung:
Bài thơ miêu tả tâm trạng tương tư của nhân vật trữ tình, mối duyên quê quyện chặt với cảnh quê qua bài thơ mang phong vị ca dao.
III. TỔNG KẾT
2. Nghệ thuật:
Thể thơ lục bát: thơ dân tộc, giàu tính nhạc, giọng điệu tâm tình.
Nội dung, hình thức, giọng điệu mang đậm “hồn quê”.
IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
Củng cố:
Tương tư thể hiện diễn biến tâm trạng rất phong phú và tự nhiên của chàng trai nông thôn không tên tuổi.
Sự hòa quyện của duyên quê và cảnh quê.
Phong cách Nguyễn Bính thể hiện rõ trong thể thơ lục bát và giọng điệu, ngôn ngữ đậm chất chân quê, hồn quê.
2. Dặn dò:
Học thuộc lòng bài thơ.
Học bài giảng.
Làm bài tập nâng cao
Chuẩn bị bài mới
IV. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
CHÚC CÁC EM HỌC TỐT!!!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Diễm Trang
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)