Tuần 24. Đọc thêm: Tương tư

Chia sẻ bởi Đặng Thị Huy Lam | Ngày 10/05/2019 | 21

Chia sẻ tài liệu: Tuần 24. Đọc thêm: Tương tư thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

THAO GIẢNG VĂN HỌC
Giáo viên
Đặng Thị Huy Lam
Trường Nguyễn Hữu Huân
Lớp 11D13
KÍNH CHÀO QUÍ THẦY CÔ!
Tương tư
Nguyễn Bính
I. Gi?i thi?u
1-Tác giả
a.Cuộc đời:
Quê làng Thiện Vịnh, xã Đồng Đội, Vụ Bản, Nam Định
Mồ côi mẹ từ nhỏ, lưu lạc và phiêu bạt nhiều nơi, làm thơ và dạy học để kiếm sống.
Trong kháng chiến chống Pháp hoạt động ở Nam Bộ, 1954 tập kết ra Bắc hoạt động văn nghệ , làm báo.
Nguyễn Bính mất 1.1966. Ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT năm 2000.
1b. Phong cách thơ Nguyễn Bính

- Thơ mang đậm hồn quê- ấy là sự hòa điệu giữa giọng điệu quê với lối nói quê và lời quê.
- Nguyễn Bính thành công ở thể thơ lục bát. Thơ NB vừa hiện đại vừa thể hiện được cái hồn của ca dao ở giọng điệu, cách ví von, cách lựa chọn và tổ chức lời thơ
=> Thuộc thế hệ các nhà Thơ mới nhưng không ảnh hưởng của thơ phương Tây, Nguyễn Bính tìm về với chất dân gian bao đời của dân tộc.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ:
Bài thơ “Tương tư” được in trong tập thơ
“Lỡ bước sang ngang”- 1940 Đây là bài
thơ khá tiêu biểu cho hồn thơ Nguyễn Bính
nói chung và cho tập“Lỡ bước sang ngang” nói riêng.
b. Thể lọai :
-Thơ lục bát dân gian (lục bát trường thiên)
c. Đề tài:
“Tương tư” nằm trong đề tài bao trùm của
thơ Mới: tình yêu nam nữ- thứ tình yêu
hiện đại của văn học lãng mạn 1930-1945.
d. Tâm trạng tương tư:
Nỗi nhớ nhau của những người yêu nhau.
Tương tư thường dùng để diễn tả tình yêu
đơn phương. Tương tư là dạng thức sống động nhất của tình yêu.
Tương Tư
Tác giả: Nguyễn Công Trứ


Tương tư không biết cái làm sao,
Muốn vẽ mà chơi vẽ được nào ?
Lúc đứng, khi ngồi, khi nói chuyện,
Lúc say, lúc tỉnh, lúc chiêm bao.
Trăng soi trước mặt ngờ chân bước,
Gió thổi bên tai ngỡ miệng chào.
Một nước một non người một ngả,
Tương tư không biết cái làm sao?

THAO GIẢNG VĂN HỌC
Giáo viên
Đặng Thị Huy Lam
Trường Nguyễn Hữu Huân
Lớp 11D13
KÍNH CHÀO QUÍ THẦY CÔ!
Tương tư
Nguyễn Bính
II. ĐỌC HIỂU THI PHẨM
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này
Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
B?o r?ng c�ch tr? dị giang
Khơng sang l� ch?ng du?ng sang d� d�nh.
Nhưng đây cách một đầu đình
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...
Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho!
Bao giờ bến mới gặp đò
Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau.
Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
1. Tâm trạng tương tư
a.Nỗi tương tư của nhân vật trữ tình :
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của trời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
a-Nỗi tương tư của nhân vật trữ tình
Hình ảnh hoán dụ: -Thôn Đòai - thôn Đông
Chất liệu ngôn từ : Gợi làng quê mộc mạc,
- Cách nói xa xôi
- Cách tổ chức lời thơ độc đáo, khéo léo.
-> Diễn tả nỗi nhớ song hành- khi yêu mọi không gian thấm đẫm nỗi nhớ.
Hỡnh ?nh, ch?t li?u ngụn t? v� cỏch t? ch?c l?i tho c?a hai cõu trờn?
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông
Một người chín nhớ mười mong một người
Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
Liên tưởng độc đáo, bất ngờ:
+“Gió mưa”- “Tương tư” -> lấy hiện tự nhiên để giải thích qui luật tình cảm.
+ Điệp ngữ : Là bệnh của -> khẳng định sự tất yếu
=> Định nghĩa xuất sắc và rất nghệ thuật: tương tư là “bệnh” của tình yêu.
C?m nh?n c?a em v? hai cõu tho trờn?
Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
b. Diễn biến tâm trạng tương tư ( 16 câu tiếp theo)
b.1

Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy không sang bên này?
- Chất liệu dân gian:
+ Không gian làng quê: hai thôn- một làng
+ Giọng điệu quê: bên ấy- bên này
+ Câu hỏi tu từ : Cớ sao…?
Yêu quá mà trách!
Chất liệu dân gian và tâm trạng của nhân vật trong hai câu thơ trên?
Trách móc
Nhịp thơ 3/3 + phép lặp “ ngày”, “qua”
Động từ “nhuộm’’
Hình ảnh: “lá xanh”- “lá vàng
=>Tương tư đã “nhuộm” lòng người héo hon. Tâm và cảnh giao hòa kì lạ.
b. Diễn biến tâm trạng tương tư ( 16 câu tiếp theo)
b 2.

Ngày qua ngày/ lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
Ngày qua ngày/ lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
Chỉ ra sự tinh tế, tài hoa trong cách sử dụng ngôn từ của tác giả?
Than thở- Mong đợi
b. Diễn biến tâm trạng tương tư ( 16 câu tiếp theo)

“Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành.
Nhưng đây cách một đầu đình
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi…”
“Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành.
Nhưng đây cách một đầu đình
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi…”
Hình ảnh làng quê gần gũi.
- Giọng điệu mộc mạc, chân quê
Từ đa nghĩa: xa xôi
Khoảng cách địa lí
Mức độ tình cảm
=> Chàng trai yêu mãnh liệt, nhớ vô cùng mà “hờn ngược trách xuôi”.
b.3
Hờn dỗi- hoài nghi
b. Diễn biến tâm trạng tương tư ( 16 câu tiếp theo)

Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho !
-Từ “Ai”: vừa mơ hồ vừa cụ thể-> cô gái
- Điệp ngữ: biết cho-> mong được thấu hiểu
=> Tâm trạng ngậm ngùi mong muốn chia sẻ, giãi bày.

b. 4
Ngậm ngùi- mong chia sẻ
b. Diễn biến tâm trạng tương tư ( 16 câu tiếp theo)

Bao giờ bến mới gặp đò
Hoa khuê các bướm giang hồ gặp nhau?
Hai câu thơ đã sử dụng hình ảnh, lối nói ví von nào thường gặp trong ca dao?
Hình ảnh cặp đôi : bến- đò
hoa - bướm
-> Lối nói ví von- ẩn dụ tu từ
Câu hỏi mơ hồ nhưng chứa đựng niềm tin

=> Nôn nao mơ tưởng- khao khát gặp gỡ.
b.5
Khao khát gặp gỡ
b. Diễn biến tâm trạng tương tư ( 16 câu tiếp theo)
Tìm các hình ảnh cặp đôi và nhận xét thứ tự sắp xếp của hệ thống hình ảnh đó trong bài thơ?

thôn Đoài / thôn Đông tôi / nàng
bên ấy / bên này
đò / giang
bến / đò
hoa / bướm
nhà anh / nhà em
giàn giầu / hàng cau
cau / giầu
-
Hình ảnh in đậm không gian làng quê.
Hình ảnh cặp đôi:
Phù hợp với mạch tương tư.
b. Diễn biến tâm trạng tương tư (16 câu tiếp theo)
Cấu trúc song hành- >Sự giao kết đã ngầm chứa sẵn trong thực tế
Nghệ thuật: Hoán dụ- ẩn dụ
Câu hỏi lấp lửng mà ý vị
Bài thơ khép lại trong nỗi nhớ thiết tha về ước mơ trong sáng: sánh duyên chung tình.
Hãy cho biết cái hay về hình aûnh song haønh: nhaø em- nhaø anh, giaøn traàu- haøng cau? Vaø chæ ra bieän phaùp tu töø trong hai caâu thô cuoái?
Nhà em có một giàn giầu
Nhà anh có một hàng cau liên phòng
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông
Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào?
b. 6
Khao khát sánh duyên chung tình
Tâm trạng tương tư
2. Tứ thơ
Hai thôn- một làng
Lá xanh - lá vàng
Dũ giang.. d?u dỡnh
C?nh quờ -
Hờn dỗi – hoài nghi
Bến đò- hoa bướm
Nhớ nhung
Khát khao gặp gỡ
Tình quê, cảnh quê hòa quyện -> “ Hồn quê”
Tâm trạng phức hợp với nhiều cảm xúc đan xen-> “ Thơ Mới”
Giàn trầu- hàng cau
Nhà em- nhà anh
Khát vọng sánh duyên
Trách móc
Thôn Đoài- thôn Đông
Than thở -mong đợi
III. Tổng kết
Phong vị ca dao
Nội dung:
- Đề tài: tình yêu-nỗi tương tư
-Tư tưởng truyền thống: tình yêu gắn với hôn nhân.
2. Hình thức:
-Thể thơ lục bát
-Diễn tả tình cảm theo lối phú, tỉ, hứng.
- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc mang đậm hồn quê.
- Hình ảnh quen thuộc của làng quê Việt.
Cám ơn quí thầy cô!
KÍNH CHÚC QUÍ THẦY CÔ MỘT NĂM MỚI
SỨC KHỎE, AN KHANG, THỊNH VƯỢNG!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đặng Thị Huy Lam
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)