Tuần 24. Đọc thêm: Tương tư

Chia sẻ bởi Nguyễn Phúc Anh Minh | Ngày 10/05/2019 | 32

Chia sẻ tài liệu: Tuần 24. Đọc thêm: Tương tư thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

“Tương Tư”
- Nguyễn Bính -
- Nguyễn Bính (1918-1966) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Bính
- Quê ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
- Ông biết làm thơ từ năm 13 tuổi và đến năm 19 tuổi, ông được nhận giải khuyến khích về thơ của Tự lực văn đoàn
- Từ năm 1943, Nguyễn Bính tham gia Cách mạng
- Năm 1954, ông tập kết ra Bắc, tham gia công tác văn nghệ và báo chí ở Hà Nội, sau về Nam Định cho đến lúc mất
Tác Giả
a/ Cuộc đời
- Thơ Nguyễn Bính có một điệu riêng
- Bằng lối ví von mộc mạc mà duyên dáng mang phong vị dân gian, thơ của ông mang lại những hình ảnh thân thương của quê hương đất nước và một tình người đằm thắm, thiết tha  Ông được coi là “thi sĩ của đồng quê”
- Các tác phẩm:
+ Trước Cách mạng
+ Sau Cách mạng
- Ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (2000)
b) Sự nghiệp sáng tác
Tác Giả
- Xuất xứ: Bài Tương tư rút trong tập Lỡ bước sang ngang, rất tiêu biểu cho phong cách thơ “chân quê” của Nguyễn Bính
- Nội dung: Nói lên tâm trạng khắc khoải chờ mong của người đang yêu với tình yêu đơn phương không được đáp đền. Mối tương ấy được đặt vào khung ảnh nông thôn với dáng dánq dấp một mối tình xưa cũ trong ca dao và hương vị đồng quê mộc mạc...
2/ Tác phẩm
Gồm 3 phần:
- Phần 1: 4 câu đầu: Khơi nguồn tâm trạng
- Phần 2: 12 câu tiếp theo: Giãi bày tâm trạng
- Phần 3: 4 câu còn lại: Khẳng định tình cảm
2/ Nhan đề “Tương tư”
Tương tư là nỗi nhớ mong trong tình yêu; có khi được dùng để diễn tả nỗi nhớ đơn phương
1/ Bố cục
3/ Khơi nguồn tâm trạng
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh của tôi yêu nàng.
3/ Khơi nguồn tâm trạng
3/ Khơi nguồn tâm trạng
Thôn Đoài ngồi nhớ thôn đông
Moät ngöôøi chín nhôù möôøi mong moät ngöôøi
 Nỗi nhớ tràn ngập không gian, mong nhớ hết ngày này đến ngày khác
+ Phép hoán dụ tài tình, việc sử dụng áp dụng cách nói cặp đôi được khai thác triệt để trong bài thơ. + Số từ “chín”, “mười”: vừa diễn tả cao độ, vừa diễn tả tính tăng tiến không ngừng xúc cảm.
Từ nhớ về những hình ảnh đã qua, thuộc về quá khứ đến mong mỏi về những điều sẽ thuộc về hiện tại hoặc tương lai, để xoa dịu nỗi nhớ. rồi mong nhớ nhớ đến chín nhớ mười mong đã cực tả được cái bồn chồn như ngồi trên lửa đốt của người đang yêu
+ Sự sắp đặt ẩn ý baèng caùch ñaåy hai ñoái töôïng “ngöôøi” veà hai ñaàu caâu thô – xa caùch hay chính là hai đầu nỗi nhớ xa xôi.
II. ĐỌC -HIỂU VĂN BẢN
3/ Khơi nguồn tâm trạng
Gió mưa là bệnh của giời,
Tương tư là bệnh là bệnh của tôi yêu nàng.
- So sánh ? tương tư là qui luật của tự nhiên trong tình yêu
"bệnh của tôi" so với "bệnh của trời"
? nỗi nhớ nhung da diết. Nh? v� mong khơng ng?ng s? dua d?n "b?nh tuong tu"- m?t x�c c?m t? nhi�n c?a con ngu?i
- "tôi yêu nàng" ? Gi?i thích v? can b?nh tuong tu m?t c�ch t? nhi�n hĩm h?nh, ph?i chang nh� tho mu?n th? hi?n tình c?m v?i cơ g�i dĩ m?t c�ch ch�n th�nh nh?t nhu t? nhi�n..
Nỗi nhớ da diết của nhân vật trữ tình trải suốt bốn câu thơ tạo được cái cớ
cho dòng tâm trạng của nhân vật trữ tình được bộc lộ một cách sâu sắc.
3/ Khơi nguồn tâm trạng
Đây chính là nền tảng xuất hiện cái tôi cá nhân từ thập niên 30 thế kỉ XX
3/ Khơi nguồn tâm trạng
- "tôi" ? Cái "tôi" trong thơ Nguyễn Bính xuất hiện mang màu sắc độc đáo bởi nó tha thiết chân thành, gần gũi với cuộc sống bình dị của người dân quê

Tính x�c d?nh d� thay th? cho s? gi? d?nh nh?ng phi?m ch? mo h?. C�i tơi ?y cĩ s? ph?n ri�ng n?i ni?m ri�ng. Hình ?nh con ngu?i c� nh�n khơng hịa tan v� tr?n l?n c?ng d?ng, b?i dĩ l� m?t c� tính.
4/ Giãi bày tâm trạng
Hai thôn chung lại một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành lá cây vàng.
Bảo rằng cách trở đò giang,
Không sang là chẳng đường sang đã đành.
Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...
Tương tư thức mấy đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người bít cho!
Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các, bướm giang hồ gặp nhau?
4/ Giãi bày tâm trạng
Hai thôn lại chung một làng,
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này?
- Những lời than thở, trách móc trải qua cung bậc theo hình thức tăng cấp.
- Thu hẹp không gian  không gian ở hai câu đầu xa, nhưng ở hai câu này lại bị thu hẹp lại.
- Câu hỏi tu từ  một lời chất vấn “cớ sao”  câu hỏi hỏi ra mà không cần trả lời, như một lời trách móc, thể hiện nỗi băn khoăn, thắc mắc của chàng trai
4/ Giãi bày tâm trạng
Ngày qua ngày lại qua ngày,
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng.
- Nhịp 3/3, 2/1/5
"qua", "l?i qua": s? nu?i ti?c th?i gian trơi di h?ng h?. Mang d�ng d?p c?a van h?c trung d?i, c?m th�n v? s? tu?n hồn vơ tình c?a th?i gian.
Nh?p 2/1/5 l� m?t s? ph� v? , m?t c�i m?i trong tho nguy?n bính. Gi?ng tho c?t l�n t?a nhu c�u h?i d?y nghi v?n, nhu ch?t ch?a c?m x�c thi nh�n.
4/ Giãi bày tâm trạng
4/ Giãi bày tâm trạng
- Điệp từ: "ngày"
"lá xanh" - "lá vàng" ? dùng không gian để chỉ thời gian ? Tác giả dùng sự thay đổi của không gian d?c t? s? s�u l?ng lịng ngu?i. L� xanh kia d� v�ng di, hay l� th?i gian qua di m� lịng ngu?i c? hồi xa c�ch. Hay ta hi?u c�ch kh�c, t�c gi? s? h�i th?i gian trơi di, v� m?nh tình ?y r?i t?a l� v�ng-t�n phai m� bi?n m?t
" Mau l�n ch? v?i v�ng l�n v?i ch?
Em oi em tình non s?p gìa r?i!"-Xu�n Di?u
Bảo rằng cách trở đò ngang,
Không sang là ch?�ng đường sang đã đành.
Nhưng đây cách một đầu đình,
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...

Không gian dần thu hẹp lại: "thôn Đoài - thôn Đông" sau đó đã hẹp
lại "cách một đầu đình"

Có xa xôi mấy mà tình xa xôi...? câu hỏi tu từ nhưng lại khơng cĩ dấu chấm hỏi cuối câu ? trách móc, hờn dỗi. Khoảng cách giữa hai không xa xôi nhưng sao trong lòng của nhân vật trữ tình như "cách trở đò ngang".
Ph?i chang cơ g�i c�ng ch�ng trai t?a 2 du?ng th?ng song song d� ch? c�ch nhau m?t d?u dình nhung khơng bao gi? giao nhau g?p g??!
? R?i c?m x�c ?y tang c?p th�nh nh?ng l?i tr�ch c? d?n d?p: "b?o r?ng", "d� d�nh", "nhung d�y" ? r?i th? d�i trong h?n gi?n: "Cĩ xa xơi m?y m� tình xa xơi." ? "b?nh tuong tu" c?a t�c gi? th? hi?n qua m?t chu?i hy v?ng r?i th?t v?ng.
Bi?t l� nh?ng cung b?c nh? nhung h?n d?i tr�ch mĩc th? than v?n t? ca dao nhung th?c ch?t Tuong Tu l� m?t th? tr?n tình t? b?c l? d?i tho?i don phuong c�i tơi v? m?i tình nhu?m m�u bi k?ch.Th?t xĩt thuong!
4/ Giãi bày tâm trạng
Tương tư thức mất đêm rồi,
Biết cho ai, hỏi ai người biết cho?
Câu hỏi tu từ
Điệp từ “ai –ai”
}
 Những lời than thở, não nề
 Kể cả khi tình cảm mãnh liệt, tác giả cũng chỉ biết than thở với chính mình, “hỏi ai người biết cho!”; “thức mấy đêm rồi”: cách nói bình dân nhưng lại chứa đựng sự chân thành, thiết tha.
4/ Giãi bày tâm trạng
- “đò” và “bến”: hình ảnh ẩn dụ quen thuộc thường thấy trong ca dao. Hay có thể hiểu, bến là cô gái, chàng trai như con đò, tiếc thay con đò ngàn vạn lần không thể cập bến kia!
“hoa khuê các”, “bướm giang hồ”: hố sâu ngăn cách . Xã hội đô thị và thế lực đồng tiền đã xen vào những cặp uyên ương. Cô gái kia tựa hoa khuê các, nào biết chăng chàng bướm giang hồ mãi nhớ thương? Câu hỏi cất ra đã vô hồi khứ.
 Cách bày tỏ tình cảm của Nguyễn Bính mộc mạc, chân quê mà tinh tế. Trước hết ở thái độ kín đáo, rụt rè, mượn cách nói vòng vo, tế nhị “thôn Đoài”, “nhớ thôn Đông”, ”một người chín nhớ mười mong một người”. “cách trở đò giang”, “bao giờ bến mới gặp đò”, “hoa khuê các”, “bướm giang hồ”, ...
 Cách bày tỏ tình cảm của Nguyễn Bính mộc mạc, chân quê mà tinh tế. Trước hết ở thái độ kín đáo, rụt rè, mượn cách nói vòng vo, tế nhị “thôn Đoài”, “nhớ thôn Đông”, ”một người chín nhớ mười mong một người”.
- Cách so sánh, ví von mang đậm tính dân gian: “chín nhớ mười mong”, “cách trở đò giang”, “bao giờ bến mới gặp đò”, “hoa khuê các”, “bướm giang hồ”, ...
Những diễn biến tâm trạng của chàng trai xuyên suốt khổ hai đã cho ta thấy
ở nơi chàng trai một tình yêu đơn phương, dấu thầm không biết thổ lộ cùng ai.
4/ Giãi bày tâm trạng
Nhà em có một giàn giầu,
Nhà anh có một hàng cau liên phòng.
Thôn Đoài thì nhớ thôn Đông,
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
5/ Khẳng định tình cảm
5/ Khẳng định tình cảm
- Cấu trúc song hành:+ nhà anh – nhà em;giầu – cau (nhân duyên);thôn Đoài – thôn Đông
- Thay ñoåi nhaân xöng: “toâi”“anh”, “naøng” ”em”
- Thoân Ñoaøi thì nhôù thoân Ñoâng  anh nhôù em
- ”giàn giầu”, “vườn cau”: hình ảnh thường xuất hiện trong ca dao, hình ảnh ẩn dụ độc đáo mà dân dã, thường xuất hiện trong tục lệ cưới xin của người Việt Nam
Cau thoân Ñoaøi nhôù giaàu khoâng thoân naøo? Tuy có giàn giầu giàn cau đấy, nhưng thân phận chàng trai cô gái đã ở một ngả ba:Tình cảm chàng trai chỉ như con đường một chiều đến cô gái. Và đau đớn thay cô gái ấy vốn đã đặt lòng mình ở một nơi xa xôi.
5/ Khẳng định tình cảm
5/ Khẳng định tình cảm
Một nỗi nhớ thương đã không còn địa chỉ nữa, Giọng thơ cứ ngơ ngác thế nào. Y như cái giật mình:
‘Hôm qua em đi tỉnh về
Hương Đồng gió nội bay đi ít nhiều’
-Chân quê –Nguyễn Bính
Bài thơ kết thúc nhưng dư vị xót xa vẫn còn đâu đây, phải chăng đó
chính là tính hiện đại trong thơ nguyễn bính.
Tình yêu kết thúc nhưng chàng trai vẫn chân thành, chấp nhận, không hậm hực ghen tức, phải chăng đó chính là cái tôi với tình yêu “Tôi yêu em yêu chân thành đằm thắm/ Cầu cho em được người tình như tôi đã yêu em’ –Puskin?
Tóm lại đặt vào thời đại ấy, thơ nguyễn bính vừa có cái riêng vừa có cái chung. Cái riêng ấy là vốn sống trong vùn dân gian, với ca dao quen thuộc. Còn cái hồn quê thơ ông đã có sự hiện đại hóa, sự hiện đại hóa ở một nhà thơ rất chân quê.
5/ Khẳng định tình cảm
 Khổ thơ cuối là sự kết tinh nghệ thuật của toàn bài, ở khổ thơ này “hồn xưa đất nước” toát lên từ cách dùng hình ảnh, cách bộc lộ tình cảm kín đáo, mộc mạc của tác giả. Thay vì lối diễn đạt trực tiếp ở phần đầu đến khổ thơ cuối, Nguyễn Bính dùng lối diễn đạt gián tiếp rất tinh tế, phảng phất chất hương đồng cỏ nội của ca dao thuần khiết.
5/ Khẳng định tình cảm
Bài thơ là một bài tỏ tình, ước vọng kết đơi nhưng mơ hồ xa xôi, lãng mạn.
Tình quê, hồn quê đậm đà của nhà thơ.
1. Giá trị nội dung:
2. Giá trị nghệ thuật:
Dùng hình thức thơ ca dân gian để chuyển tải nội dung thẩm mỹ của thơ mới: Chân quê mà lãng mạn.

Chân quê:
Thể thơ lục bát.
Ngôn ngữ giản dị, hồn nhiên, dân dã.
Cách nói quen thuộc của ca dao: ẩn dụ, so sánh.
Không gian nghệ thuật: làng xóm, quê nhà.
Lãng mạn:
Cái mới trong thơ lục bát: hình thành khổ thơ.
Chất biểu cảm nồng nàn, niềm khao khát tình yêu hạnh phúc.
Cái tôi trữ tình của “tôi yêu nàng”, là cảm xúc của tuổi trẻ.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Phúc Anh Minh
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)