Tuần 23. Phương pháp thuyết minh
Chia sẻ bởi Phạm Văn Tính |
Ngày 09/05/2019 |
52
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Phương pháp thuyết minh thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
I. Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh
“ Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, trong văn chính luận và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với nhiều tác phẩm có giá trị.Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di thực lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại. Sáng tác bằng chữ Nôm có Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn (sáu chữ). Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất của Việt Nam”.(SGK Ngữ văn 10, tập 2, Tr.10)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
- Khái niệm: Phương pháp thuyết minh là hệ thống những cách thức sử dụng để đạt được mục đích thuyết minh trong VBTM.
- Tầm quan trọng: Phương pháp thuyết minh giúp VBTM mạch lạc, rõ ràng và đạt hiệu quả cao.
Phương pháp
thuyết minh
Công cụ
Mục đích
thuyết minh
Văn bản
thuyết minh
Hiện thực hóa
Mối quan hệ giữa PPTM và MĐTM
II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Ôn lại các phương pháp thuyết minh đã học:
Một số phương pháp thuyết minh đã học:
Phương pháp nêu định nghĩa
Phương pháp liệt kê
Phương pháp nêu ví dụ
Phương pháp dùng số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân loại, phân tích
Phương pháp nêu định nghĩa:
Mô hình: A là B trong đó A là đối tượng cần thuyết minh. B là tri thức về đối tượng.
Cách làm: B: kiến thức về lịch sử, văn hóa, nguồn gốc sự vật, tính chất và đặc điểm của đối tượng, thân thế và sự nghiệp của tác giả, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm...
Tác dụng: giúp cho người đọc hiểu về đối tượng.
Ví dụ:
- Cá là loài động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang.
- Nguyễn Du là một thiên tài và Truyện Kiều của ông là một kiệt tác
Phương pháp liệt kê:
Cách làm: kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất... của sự vật theo một trật tự nào đó.
Tác dụng: giúp người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện và có ấn tượng về nội dung được thuyết minh.
Ví dụ:
Bao bì ni lông làm tắc nghẽn cống nước thải, làm chết các sinh vật, làm ô nhiễm thực phẩm, thải khí độc gây ung thư...
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
Phương pháp nêu ví dụ:
Cách làm: dẫn ra những ví dụ cụ thể để người đọc tin vào nội dung được thuyết minh.
Tác dụng: có tác dụng thuyết phục người đọc, khiến cho người đọc tin vào những điều mà người viết đã cung cấp.
Ví dụ: Nguy hiểm nhất là các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh...
Ví dụ: Cấm hút thuốc ở những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)...
(Ôn dịch thuốc lá)
Phương pháp dùng số liệu:
Cách làm: dùng các số liệu chính xác để khẳng định độ tin cậy cao của các tri thức được cung cấp.
Tác dụng: tăng độ chính xác, độ tin cậy cho bài thuyết minh
Công lao tiến cử người tài của Trần Quốc Tuấn.
Liệt kê: những trọng thần do TQT tiến cử.
Giải thích: vai trò của TQT đối với triều chính.
Tăng tính thuyết phục, đảm bảo sự chân thực lịch sử.
Con người và số lượng tế bào trong cơ thể con người
+ Nêu số liệu: từ 40.000 đến 60.000 tỉ tế bào, 10.000 lần...
+ So sánh: sự thay đổi của phân tử với sự phát triển của con người. Lượng nguyên tử với các vì tinh tú.
Cung cấp đầy đủ, chi tiết những hiểu biết về đối tượng.
- Sức thuyết phục cao, độ tin cậy lớn mang tính khoa học hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh.
Nguyên nhân thay đổi bút danh của thi sĩ Ba-sô.
Kết hợp phân tích và giải thích: lí do thay đổi bút danh của thi sĩ Ba – sô.
Lí giải vấn đề, cung cấp những hiểu biết mới mẻ, bất ngờ và thú vị.
Sự giản dị của điệu hát trống quân.
Phân tích: chia đối tượng ra các phương diện để thuyết minh.
Giải thích: sự giản dị mà sâu sắc của nhạc cụ
Cung cấp đầy đủ, chi tiết những hiểu biết về đối tượng.
Vận dụng nhiều phương pháp thuyết minh sao cho phù hợp với mục đích thuyết minh để văn bản thuyết minh hấp dẫn và thuyết phục
2. Tìm hiểu một số phương pháp thuyết minh:
VD1: Ba – sô là bút danh của một nhà
thơ Nhật Bản và thơ Hai kư của ông
đã trở thành mẫu mực của thơ Hai kư
trên toàn thế giới.
VD2: Ba – sô là bút danh.
a. Thuyết minh bằng cách chú thích:
Khái niệm PPTM bằng cách chú thích: là phương pháp nêu ra 1 tên gọi khác hoặc 1 cách nhận biết khác có thể chưa phản ánh đầy đủ những thuộc tính bản chất của đối tượng.
So sánh :
PPTM bằng cách
chú thích
PPTM bằng cách
định nghĩa
Giống nhau:
Đều có mô hình A là B
Sự khác nhau
PPTM bằng cách nêu
định nghĩa:
Nêu ra những đặc điểm
tính chất, thuộc tính
của đối tượng nhằm
phân biệt đối tượng
này với đối tượng
khác
Hiệu quả: Đảm bảo độ
chuẩn xác và chặt chẽ
cao
PPTM bằng cách chú
thích:
Nêu ra một tên gọi
hoặc một đặc điểm
nhận biết khác của
đối tượng nhưng chưa
phản ánh đầy đủ
thuộc tính của đối tượng
Hiệu quả : Mềm dẻo,
linh hoạt, dễ sử dụng
và diễn đạt phong phú
b. Thuyết minh bằng giảng giải nguyên nhân -kết quả:
Một đệ tử mang đến cho ông một cây lạ nhập giống từ xứ Trung Hoa. Đấy là cây chuối, giống chuối tiêu. Và ngay tức thì, nhà thơ say mê nó. Ông bị những tàu lá dài và rộng kia quyến rũ, tàu lá “đủ lớn để che cho một ẩn sĩ”. Trong cơn gió, tàu lá kia rách tướp gợi cho ông nghĩ đến cái đuôi loài phượng hoàng trong huyền thoại, hoặc một chiếc quạt màu xanh tả tơi vì gió. Ông viết: “ Tôi thích được ngồi dưới gốc cây chuối của tôi và lắng nghe thanh âm của gió, của mưa vang lên phía trên tàu lá”. […]
Trong tiếng Nhật, tên cây chuối là ba – sô, và không lâu sau, các đệ tử đã gọi nơi ẩn cư quạnh vắng của ông là ba – sô am, hay Lều Cây Chuối, hay Am Ba Tiêu. Còn cái tên nào thích hợp cho ông lấy làm bút danh hơn tên loài cây mà ông yêu mến?
* Phân tích ví dụ:
Mối quan hệ giữa 2 ý là quan hệ nguyên nhân - kết quả :
+ Nguyên nhân : Niềm say mê cây chuối
+ Kết quả : Nhà thơ lấy bút danh là Ba-sô
- Mục đích thuyết minh chủ yếu : niềm say mê cây chuối của Ba – sô. Vì đấy mới là bức tranh tâm hồn của thi sĩ Ba – sô.
- Tác dụng: làm cho đối tượng thuyết minh được thể hiện cụ thể, sinh động hấp dẫn và tăng thêm những hiểu biết mới mẻ thú vị cho người đọc.
- Khái niệm: là phương pháp mang tính qui nạp, từ hiện tượng mang nguyên nhân mà dẫn đến kết luận, kết quả.
III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh:
- Làm nổi bật mục đích thuyết minh, bản chất, đặc trưng của đối tượng thuyết minh. Mặt khác phải đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
- Phương pháp thuyết minh được lựa chọn căn cứ vào mục đich thuyết minh
IV. Luyện tập
Viết một đoạn văn thuyết minh về ngôi trường THPT Hoàng Diệu trong vòng 8 - 10 dòng, trong vòng 5 phút, trong đó có sử dụng PPTM.
I. Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh
“ Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, trong văn chính luận và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với nhiều tác phẩm có giá trị.Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di thực lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại. Sáng tác bằng chữ Nôm có Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn (sáu chữ). Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất của Việt Nam”.(SGK Ngữ văn 10, tập 2, Tr.10)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
- Khái niệm: Phương pháp thuyết minh là hệ thống những cách thức sử dụng để đạt được mục đích thuyết minh trong VBTM.
- Tầm quan trọng: Phương pháp thuyết minh giúp VBTM mạch lạc, rõ ràng và đạt hiệu quả cao.
Phương pháp
thuyết minh
Công cụ
Mục đích
thuyết minh
Văn bản
thuyết minh
Hiện thực hóa
Mối quan hệ giữa PPTM và MĐTM
II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Ôn lại các phương pháp thuyết minh đã học:
Một số phương pháp thuyết minh đã học:
Phương pháp nêu định nghĩa
Phương pháp liệt kê
Phương pháp nêu ví dụ
Phương pháp dùng số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân loại, phân tích
Phương pháp nêu định nghĩa:
Mô hình: A là B trong đó A là đối tượng cần thuyết minh. B là tri thức về đối tượng.
Cách làm: B: kiến thức về lịch sử, văn hóa, nguồn gốc sự vật, tính chất và đặc điểm của đối tượng, thân thế và sự nghiệp của tác giả, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm...
Tác dụng: giúp cho người đọc hiểu về đối tượng.
Ví dụ:
- Cá là loài động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang.
- Nguyễn Du là một thiên tài và Truyện Kiều của ông là một kiệt tác
Phương pháp liệt kê:
Cách làm: kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất... của sự vật theo một trật tự nào đó.
Tác dụng: giúp người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện và có ấn tượng về nội dung được thuyết minh.
Ví dụ:
Bao bì ni lông làm tắc nghẽn cống nước thải, làm chết các sinh vật, làm ô nhiễm thực phẩm, thải khí độc gây ung thư...
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
Phương pháp nêu ví dụ:
Cách làm: dẫn ra những ví dụ cụ thể để người đọc tin vào nội dung được thuyết minh.
Tác dụng: có tác dụng thuyết phục người đọc, khiến cho người đọc tin vào những điều mà người viết đã cung cấp.
Ví dụ: Nguy hiểm nhất là các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh...
Ví dụ: Cấm hút thuốc ở những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)...
(Ôn dịch thuốc lá)
Phương pháp dùng số liệu:
Cách làm: dùng các số liệu chính xác để khẳng định độ tin cậy cao của các tri thức được cung cấp.
Tác dụng: tăng độ chính xác, độ tin cậy cho bài thuyết minh
Công lao tiến cử người tài của Trần Quốc Tuấn.
Liệt kê: những trọng thần do TQT tiến cử.
Giải thích: vai trò của TQT đối với triều chính.
Tăng tính thuyết phục, đảm bảo sự chân thực lịch sử.
Con người và số lượng tế bào trong cơ thể con người
+ Nêu số liệu: từ 40.000 đến 60.000 tỉ tế bào, 10.000 lần...
+ So sánh: sự thay đổi của phân tử với sự phát triển của con người. Lượng nguyên tử với các vì tinh tú.
Cung cấp đầy đủ, chi tiết những hiểu biết về đối tượng.
- Sức thuyết phục cao, độ tin cậy lớn mang tính khoa học hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh.
Nguyên nhân thay đổi bút danh của thi sĩ Ba-sô.
Kết hợp phân tích và giải thích: lí do thay đổi bút danh của thi sĩ Ba – sô.
Lí giải vấn đề, cung cấp những hiểu biết mới mẻ, bất ngờ và thú vị.
Sự giản dị của điệu hát trống quân.
Phân tích: chia đối tượng ra các phương diện để thuyết minh.
Giải thích: sự giản dị mà sâu sắc của nhạc cụ
Cung cấp đầy đủ, chi tiết những hiểu biết về đối tượng.
Vận dụng nhiều phương pháp thuyết minh sao cho phù hợp với mục đích thuyết minh để văn bản thuyết minh hấp dẫn và thuyết phục
2. Tìm hiểu một số phương pháp thuyết minh:
VD1: Ba – sô là bút danh của một nhà
thơ Nhật Bản và thơ Hai kư của ông
đã trở thành mẫu mực của thơ Hai kư
trên toàn thế giới.
VD2: Ba – sô là bút danh.
a. Thuyết minh bằng cách chú thích:
Khái niệm PPTM bằng cách chú thích: là phương pháp nêu ra 1 tên gọi khác hoặc 1 cách nhận biết khác có thể chưa phản ánh đầy đủ những thuộc tính bản chất của đối tượng.
So sánh :
PPTM bằng cách
chú thích
PPTM bằng cách
định nghĩa
Giống nhau:
Đều có mô hình A là B
Sự khác nhau
PPTM bằng cách nêu
định nghĩa:
Nêu ra những đặc điểm
tính chất, thuộc tính
của đối tượng nhằm
phân biệt đối tượng
này với đối tượng
khác
Hiệu quả: Đảm bảo độ
chuẩn xác và chặt chẽ
cao
PPTM bằng cách chú
thích:
Nêu ra một tên gọi
hoặc một đặc điểm
nhận biết khác của
đối tượng nhưng chưa
phản ánh đầy đủ
thuộc tính của đối tượng
Hiệu quả : Mềm dẻo,
linh hoạt, dễ sử dụng
và diễn đạt phong phú
b. Thuyết minh bằng giảng giải nguyên nhân -kết quả:
Một đệ tử mang đến cho ông một cây lạ nhập giống từ xứ Trung Hoa. Đấy là cây chuối, giống chuối tiêu. Và ngay tức thì, nhà thơ say mê nó. Ông bị những tàu lá dài và rộng kia quyến rũ, tàu lá “đủ lớn để che cho một ẩn sĩ”. Trong cơn gió, tàu lá kia rách tướp gợi cho ông nghĩ đến cái đuôi loài phượng hoàng trong huyền thoại, hoặc một chiếc quạt màu xanh tả tơi vì gió. Ông viết: “ Tôi thích được ngồi dưới gốc cây chuối của tôi và lắng nghe thanh âm của gió, của mưa vang lên phía trên tàu lá”. […]
Trong tiếng Nhật, tên cây chuối là ba – sô, và không lâu sau, các đệ tử đã gọi nơi ẩn cư quạnh vắng của ông là ba – sô am, hay Lều Cây Chuối, hay Am Ba Tiêu. Còn cái tên nào thích hợp cho ông lấy làm bút danh hơn tên loài cây mà ông yêu mến?
* Phân tích ví dụ:
Mối quan hệ giữa 2 ý là quan hệ nguyên nhân - kết quả :
+ Nguyên nhân : Niềm say mê cây chuối
+ Kết quả : Nhà thơ lấy bút danh là Ba-sô
- Mục đích thuyết minh chủ yếu : niềm say mê cây chuối của Ba – sô. Vì đấy mới là bức tranh tâm hồn của thi sĩ Ba – sô.
- Tác dụng: làm cho đối tượng thuyết minh được thể hiện cụ thể, sinh động hấp dẫn và tăng thêm những hiểu biết mới mẻ thú vị cho người đọc.
- Khái niệm: là phương pháp mang tính qui nạp, từ hiện tượng mang nguyên nhân mà dẫn đến kết luận, kết quả.
III. Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh:
- Làm nổi bật mục đích thuyết minh, bản chất, đặc trưng của đối tượng thuyết minh. Mặt khác phải đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
- Phương pháp thuyết minh được lựa chọn căn cứ vào mục đich thuyết minh
IV. Luyện tập
Viết một đoạn văn thuyết minh về ngôi trường THPT Hoàng Diệu trong vòng 8 - 10 dòng, trong vòng 5 phút, trong đó có sử dụng PPTM.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Văn Tính
Dung lượng: |
Lượt tài: 4
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)