Tuần 23. Phương pháp thuyết minh
Chia sẻ bởi Nong Thi |
Ngày 19/03/2024 |
8
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Phương pháp thuyết minh thuộc Ngữ văn 10
Nội dung tài liệu:
KIỂM TRA BÀI CŨ
Câu 1. Chọn các ý đúng trong câu sau :
Văn thuyết minh :
Là văn thuyết lý trực tiếp trình bày các luận điểm, thể hiện những tư tưởng quan điểm đạo lý ở đời, có thể là các tư tưởng về chính trị, triết học đạo đức, xã hội…
B. Là văn kể chuyện, kể việc, kể về con người (nhân vật). Câu chuyện bao gồm những chuỗi sự việc nối tiếp nhau để đi đến kết thúc.
C. Là văn nhằm giới thiệu, trình bày chính xác khách quan về cấu tạo tính chất, quan hệ giá trị…của một sự vật hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người.
D. Là văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, phong cảnh.
Tìm hiểu thấu đáo về vấn đề cần thuyết minh.
B. Phải xem phim ảnh về vấn đề thuyết minh.
C. Phải thu thập tài liệu.
D. Chú ý thời điểm xuất bản để cập nhật thông tin.
Câu 2. Biện pháp nào không bắt buộc với yêu cầu tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh?
TiẾT 68: LÀM VĂN
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
BỐ CỤC BÀI HỌC
Phương pháp thuyết minh
III, Yêu cầu
đối với
việc vận dụng
phương pháp
thuyết minh
IV,
Luyện tập
I, Tầm quan
trọng của
phương pháp
thuyết minh
II, Một số
phương pháp
thuyết minh
I.Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh (PPTM)
1, Ví dụ :
VD1: “ Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, trong văn chính luận và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với nhiều tác phẩm có giá trị.Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di thực lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại. Sáng tác bằng chữ Nôm có Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn (sáu chữ). Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất của Việt Nam”.(SGK Ngữ Văn L10, T2, Tr 10)
VD2 :« Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại. Bằng tài năng văn chương của mình, ông đã cho ra đời nhiều tác phẩm hay và có giá trị nghệ thuật cao».
I.Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh (PPTM)
2, Mối quan hệ giữa PPTM và mục đích thuyết minh
Công cụ
Hiện thực hóa
Phương pháp
thuyết minh
Mục đích
thuyết minh
Văn bản
thuyết minh
Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh:
Phương pháp thuyết minh giúp hoàn thành tốt một văn bản thuyết minh, giúp người nói (viết) thuyết minh một cách mạch lạc, rõ ràng và đạt hiệu quả cao.
I.Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh (PPTM)
II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học
Phương pháp nêu định nghĩa
Phương pháp liệt kê
Phương pháp nêu ví dụ
Phương pháp dùng số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân loại,phân tích….
a, Ôn lại kiến thức:
- Cá là loài động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang.
- Nguyễn Du là một thiên tài và Truyện Kiều của ông là một kiệt tác
Phương pháp nêu định nghĩa:
a, Mô hình: A là B trong đó A là đối tượng cần thuyết minh. B là tri thức về đối tượng.
b, Cách làm: B: kiến thức về lịch sử, văn hóa, nguồn gốc sự vật, tính chất và đặc điểm của đối tượng, thân thế và sự nghiệp của tác giả, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm...
c, Tác dụng: giúp cho người đọc hiểu về đối tượng.
- Bao bì ni lông làm tắc nghẽn cống nước thải, làm chết các sinh vật, làm ô nhiễm thực phẩm, thải khí độc gây ung thư...
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
2. Phương pháp liệt kê:
a, Cách làm: kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất... của sự vật theo một trật tự nào đó.
b, Tác dụng: giúp người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện và có ấn tượng về nội dung được thuyết minh.
- Nguy hiểm nhất là các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh...
3. Phương pháp nêu ví dụ:
a, Cách làm: dẫn ra những ví dụ cụ thể để người đọc tin vào nội dung được thuyết minh.
b, Tác dụng: có tác dụng thuyết phục người đọc, khiến cho người đọc tin vào những điều mà người viết đã cung cấp.
- Cấm hút thuốc ở những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)...
(Ôn dịch thuốc lá)
4. Phương pháp dùng số liệu:
a, Cách làm: dùng các số liệu chính xác để khẳng định độ tin cậy cao của các tri thức được cung cấp.
b, Tác dụng: tăng độ chính xác, độ tin cậy cho bài thuyết minh
- Ôn dịch thuốc lá đang đe dọa sức khỏe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS... Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu...
(Ôn dịch thuốc lá)
5. Phương pháp so sánh:
a, Cách làm: so sánh hai đối tượng cùng loại hoặc khác loại nhằm làm nổi bật các đặc điểm, tính chất của đối tượng cần thuyết minh.
b, Tác dụng: tăng sức thuyết phục và tin cậy cho nội dung được thuyết minh.
Về nội dung Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân đạo.
- Về hình thức nghệ thuật văn chương Nguyễn Trãi có đóng góp lớn ở cả hai bình diện cơ bản nhất là thể loại và ngôn ngữ.
(SGK Ngữ Văn lớp 10, T1,Tr12)
6. Phương pháp phân loại, phân tích:
a, Cách làm: chia đối tượng ra từng mặt, từng khía cạnh, từng vấn đề...để lần lượt thuyết minh.
b, Tác dụng: giúp cho người đọc hiểu dần từng mặt của đối tượng một cách có hệ thống, có cơ sở để hiểu đối tượng một cách đầy đủ, toàn diện...
II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học
b, Vận dụng:
Thảo luận nhóm:
Lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm phân tích một
ví dụ theo các tiêu chí:
+ Xác định mục đích thuyết minh của từng đoạn văn
+ Xác định phương pháp thuyết minh cho từng đoạn văn
+ Nêu tác dụng của việc sử dụng PPTM
Công lao tiến cử người tài của Trần Quốc Tuấn.
Liệt kê: những trọng thần do TQT tiến cử.
Giải thích: vai trò của TQT đối với triều chính.
Tăng tính thuyết phục, đảm bảo sự chân thực lịch sử.
Nguyên nhân thay đổi bút danh của thi sĩ Ba-sô.
Kết hợp phân tích và giải thích: lí do thay đổi bút danh của thi sĩ Ba – sô.
Lí giải vấn đề, cung cấp những hiểu biết mới mẻ, bất ngờ và thú vị.
Con người và số lượng tế bào trong cơ thể con người
Nêu số liệu: từ 40.000 đến 60.000 tỉ tế bào, 10.000 lần...
So sánh: sự thay đổi của phân tử với sự phát triển của con người. Lượng nguyên tử với các vì tinh tú.
Sức thuyết phục cao, độ tin cậy lớn mang tính khoa học hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh.
Sự giản dị của điệu hát trống quân.
Phân tích: chia đối tượng ra các phương diện để thuyết minh.
Giải thích: sự giản dị mà sâu sắc của nhạc cụ
Cung cấp đầy đủ, chi tiết những hiểu biết về đối tượng.
II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Một số phương pháp thuyết minh đã học
c, Kết luận
Mỗi văn bản thuyết minh có thể vận dụng nhiều phương pháp thuyết minh sao cho phù hợp với mục đích thuyết minh để văn bản thuyết minh trở nên hấp dẫn và thuyết phục.
II. Một số phương pháp thuyết minh
2. Một số phương pháp thuyết minh khác
a, Thuyết minh bằng cách chú thích
Ví dụ:
VD1 : Ba – sô là bút danh của một nhà
thơ Nhật Bản và thơ Hai ku của ông
đã trở thành mẫu mực của thơ Hai ku
trên toàn thế giới.
VD2 : Ba – sô là bút danh.
II. Một số phương pháp thuyết minh
2. Một số phương pháp thuyết minh khác
a, Thuyết minh bằng cách chú thích
Khái niệm PPTM bằng cách chú thích: thuyết minh bằng chú thích là nêu ra 1 tên gọi khác hoặc 1 cách nhận biết khác có thể chưa phản ánh đầy đủ những thuộc tính bản chất của đối tượng.
So sánh :
PPTM bằng cách
chú thích
PPTM bằng cách
định nghĩa
Giống nhau:
Đều có mô hình A là B
Sự khác nhau
PPTM bằng cách nêu
định nghĩa:
Nêu ra những đặc điểm
tính chất, thuộc tính
của đối tượng nhằm
phân biệt đối tượng
này với đối tượng
khác
Hiệu quả: Đảm bảo độ
chuẩn xác và chặt chẽ
cao
PPTM bằng cách chú
thích:
Nêu ra một tên gọi
hoặc một đặc điểm
nhận biết khác của
đối tượng nhưng chưa
phản ánh đầy đủ
thuộc tính của đối tượng
Hiệu quả : Mềm dẻo,
linh hoạt, dễ sử dụng
và diễn đạt phong phú
II. Một số phương pháp thuyết minh
b, Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả
* Ví dụ:
Một đệ tử mang đến cho ông một cây lạ nhập giống từ xứ Trung Hoa. Đấy là cây chuối, giống chuối tiêu. Và ngay tức thì, nhà thơ say mê nó. Ông bị những tàu lá dài và rộng kia quyến rũ, tàu lá “đủ lớn để che cho một ẩn sĩ”. Trong cơn gió, tàu lá kia rách tướp gợi cho ông nghĩ đến cái đuôi loài phượng hoàng trong huyền thoại, hoặc một chiếc quạt màu xanh tả tơi vì gió. Ông viết: “ Tôi thích được ngồi dưới gốc cây chuối của tôi và lắng nghe thanh âm của gió, của mưa vang lên phía trên tàu lá”. […]
Trong tiếng Nhật, tên cây chuối là ba – sô, và không lâu sau, các đệ tử đã gọi nơi ẩn cư quạnh vắng của ông là ba – sô am, hay Lều Cây Chuối, hay Am Ba Tiêu. Còn cái tên nào thích hợp cho ông lấy làm bút danh hơn tên loài cây mà ông yêu mến?
II. Một số phương pháp thuyết minh
b, Thuyết minh bằng giảng giải nguyên nhân -kết quả
* Phân tích ví dụ:
- Mục đích thuyết minh chủ yếu : niềm say mê cây chuối của Ba – sô. Vì đấy mới là bức tranh tâm hồn của thi sĩ Ba – sô.
- Mối quan hệ giữa 2 ý là quan hệ nguyên nhân - kết quả :
+ Nguyên nhân : Niềm say mê cây chuối
+ Kết quả : Nhà thơ lấy bút danh là Ba-sô
Kết luận:
- Khái niệm: Phương pháp thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân–kết quả mang tính qui nạp, từ hiện tượng mang nguyên nhân mà dẫn đến kết luận, kết quả.
- Tác dụng: phương pháp này là làm cho đối tượng thuyết minh được thể hiện cụ thể, sinh động hấp dẫn và tăng thêm những hiểu biết mới mẻ thú vị cho người đọc.
II. Một số phương pháp thuyết minh
III, Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh
1. Phương pháp thuyết minh được lựa chọn căn cứ vào mục đích thuyết minh.
2. Phương pháp thuyết minh được sử dụng sao cho làm nổi bật mục đích thuyết minh,bản chất, đặc trưng của đối tượng thuyết minh.Mặt khác phải đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
IV,GHI NHỚ:
1. Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả, người làm bài
phải nắm chắc được PPTM.
2. Những PPTM thường gặp là: định nghĩa, chú thích,
phân tích, phân loại, liệt kê, giảng giải nguyên nhân –
kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu...
3. Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các PPTM cần
tuân theo các nguyên tắc:
+ Không xa rời mục đích thuyết minh;
+ Làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật, hiện tượng;
+ Làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng
và hứng thú;
IV, Luyện tập
BT1. Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các PPTM trong đoạn trích sau:
Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giải chi hoa). Còn với người phương Tây thì hoa lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.
Họ lan thường được chia thành hai nhóm: Nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục. Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú tuyệt vời như lan, với sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và lá về hình dáng, sắc màu. Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mảnh và mang hòa sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, có khi làn gió nhẹ, hoa Hài Vệ nữ rung rinh, tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.
IV, Luyện tập
Bài 1:
- Phương pháp chú thích:
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là
“ loài hoa vương giả”. Còn với người phương
Tây thì lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.
Các
PPTM
Phương pháp phân loại, giải thích:
Hoa lan thường được chia làm hai nhóm…
Phương pháp nêu số liệu:
…Chỉ riêng 10 loài của hoa chi lan Hài vệ nữ
đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa…
IV, Luyện tập
Bài 1:
Nhận xét:
Cách vận dụng và phối hợp các PPTM đã làm nổi bật
thêm về loài hoanày, đồng thời qua đó người đọc
hiểu thêm về sự phong phú, đa dạng của loài hoa lan.
Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 7 – 10 dòng thuyết minh về ngôi trường mà em đang học (sử dụng các PPTM phù hợp).
Bài 2:
IV, Luyện tập
V, Củng cố
* Bài tập củng cố:
Tìm một đoạn văn có sử dụng PPTM và chỉ ra các PP sử dụng trong đó.
* Dặn dò:
Học sinh làm bài tập, soạn bài tiếp theo “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”.
CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE!
Câu 1. Chọn các ý đúng trong câu sau :
Văn thuyết minh :
Là văn thuyết lý trực tiếp trình bày các luận điểm, thể hiện những tư tưởng quan điểm đạo lý ở đời, có thể là các tư tưởng về chính trị, triết học đạo đức, xã hội…
B. Là văn kể chuyện, kể việc, kể về con người (nhân vật). Câu chuyện bao gồm những chuỗi sự việc nối tiếp nhau để đi đến kết thúc.
C. Là văn nhằm giới thiệu, trình bày chính xác khách quan về cấu tạo tính chất, quan hệ giá trị…của một sự vật hiện tượng, một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người.
D. Là văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, phong cảnh.
Tìm hiểu thấu đáo về vấn đề cần thuyết minh.
B. Phải xem phim ảnh về vấn đề thuyết minh.
C. Phải thu thập tài liệu.
D. Chú ý thời điểm xuất bản để cập nhật thông tin.
Câu 2. Biện pháp nào không bắt buộc với yêu cầu tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh?
TiẾT 68: LÀM VĂN
PHƯƠNG PHÁP THUYẾT MINH
BỐ CỤC BÀI HỌC
Phương pháp thuyết minh
III, Yêu cầu
đối với
việc vận dụng
phương pháp
thuyết minh
IV,
Luyện tập
I, Tầm quan
trọng của
phương pháp
thuyết minh
II, Một số
phương pháp
thuyết minh
I.Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh (PPTM)
1, Ví dụ :
VD1: “ Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, trong văn chính luận và thơ trữ tình. Ông để lại một khối lượng sáng tác lớn với nhiều tác phẩm có giá trị.Những tác phẩm chính viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di thực lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại. Sáng tác bằng chữ Nôm có Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn (sáu chữ). Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất của Việt Nam”.(SGK Ngữ Văn L10, T2, Tr 10)
VD2 :« Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại. Bằng tài năng văn chương của mình, ông đã cho ra đời nhiều tác phẩm hay và có giá trị nghệ thuật cao».
I.Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh (PPTM)
2, Mối quan hệ giữa PPTM và mục đích thuyết minh
Công cụ
Hiện thực hóa
Phương pháp
thuyết minh
Mục đích
thuyết minh
Văn bản
thuyết minh
Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh:
Phương pháp thuyết minh giúp hoàn thành tốt một văn bản thuyết minh, giúp người nói (viết) thuyết minh một cách mạch lạc, rõ ràng và đạt hiệu quả cao.
I.Tầm quan trọng của phương pháp thuyết minh (PPTM)
II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học
Phương pháp nêu định nghĩa
Phương pháp liệt kê
Phương pháp nêu ví dụ
Phương pháp dùng số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp phân loại,phân tích….
a, Ôn lại kiến thức:
- Cá là loài động vật có xương sống, ở dưới nước, bơi bằng vây và thở bằng mang.
- Nguyễn Du là một thiên tài và Truyện Kiều của ông là một kiệt tác
Phương pháp nêu định nghĩa:
a, Mô hình: A là B trong đó A là đối tượng cần thuyết minh. B là tri thức về đối tượng.
b, Cách làm: B: kiến thức về lịch sử, văn hóa, nguồn gốc sự vật, tính chất và đặc điểm của đối tượng, thân thế và sự nghiệp của tác giả, giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm...
c, Tác dụng: giúp cho người đọc hiểu về đối tượng.
- Bao bì ni lông làm tắc nghẽn cống nước thải, làm chết các sinh vật, làm ô nhiễm thực phẩm, thải khí độc gây ung thư...
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
2. Phương pháp liệt kê:
a, Cách làm: kể ra lần lượt các đặc điểm, tính chất... của sự vật theo một trật tự nào đó.
b, Tác dụng: giúp người đọc hiểu sâu sắc, toàn diện và có ấn tượng về nội dung được thuyết minh.
- Nguy hiểm nhất là các bao bì ni lông thải bỏ bị đốt, các khí độc thải ra, đặc biệt là chất đi-ô-xin có thể gây ngộ độc, gây ngất, khó thở, nôn ra máu, ảnh hưởng đến các tuyến nội tiết, giảm khả năng miễn dịch, gây rối loạn chức năng, gây ung thư và các dị tật bẩm sinh cho trẻ sơ sinh...
3. Phương pháp nêu ví dụ:
a, Cách làm: dẫn ra những ví dụ cụ thể để người đọc tin vào nội dung được thuyết minh.
b, Tác dụng: có tác dụng thuyết phục người đọc, khiến cho người đọc tin vào những điều mà người viết đã cung cấp.
- Cấm hút thuốc ở những nơi công cộng, phạt nặng những người vi phạm (ở Bỉ, từ năm 1987, vi phạm lần thứ nhất phạt 40 đô la, tái phạm phạt 500 đô la)...
(Ôn dịch thuốc lá)
4. Phương pháp dùng số liệu:
a, Cách làm: dùng các số liệu chính xác để khẳng định độ tin cậy cao của các tri thức được cung cấp.
b, Tác dụng: tăng độ chính xác, độ tin cậy cho bài thuyết minh
- Ôn dịch thuốc lá đang đe dọa sức khỏe và tính mạng loài người còn nặng hơn cả AIDS... Nếu giặc đánh như vũ bão thì không đáng sợ, đáng sợ là giặc gặm nhấm như tằm ăn dâu...
(Ôn dịch thuốc lá)
5. Phương pháp so sánh:
a, Cách làm: so sánh hai đối tượng cùng loại hoặc khác loại nhằm làm nổi bật các đặc điểm, tính chất của đối tượng cần thuyết minh.
b, Tác dụng: tăng sức thuyết phục và tin cậy cho nội dung được thuyết minh.
Về nội dung Nguyễn Trãi hội tụ hai nguồn cảm hứng lớn của văn học dân tộc là yêu nước và nhân đạo.
- Về hình thức nghệ thuật văn chương Nguyễn Trãi có đóng góp lớn ở cả hai bình diện cơ bản nhất là thể loại và ngôn ngữ.
(SGK Ngữ Văn lớp 10, T1,Tr12)
6. Phương pháp phân loại, phân tích:
a, Cách làm: chia đối tượng ra từng mặt, từng khía cạnh, từng vấn đề...để lần lượt thuyết minh.
b, Tác dụng: giúp cho người đọc hiểu dần từng mặt của đối tượng một cách có hệ thống, có cơ sở để hiểu đối tượng một cách đầy đủ, toàn diện...
II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Ôn tập các phương pháp thuyết minh đã học
b, Vận dụng:
Thảo luận nhóm:
Lớp chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm phân tích một
ví dụ theo các tiêu chí:
+ Xác định mục đích thuyết minh của từng đoạn văn
+ Xác định phương pháp thuyết minh cho từng đoạn văn
+ Nêu tác dụng của việc sử dụng PPTM
Công lao tiến cử người tài của Trần Quốc Tuấn.
Liệt kê: những trọng thần do TQT tiến cử.
Giải thích: vai trò của TQT đối với triều chính.
Tăng tính thuyết phục, đảm bảo sự chân thực lịch sử.
Nguyên nhân thay đổi bút danh của thi sĩ Ba-sô.
Kết hợp phân tích và giải thích: lí do thay đổi bút danh của thi sĩ Ba – sô.
Lí giải vấn đề, cung cấp những hiểu biết mới mẻ, bất ngờ và thú vị.
Con người và số lượng tế bào trong cơ thể con người
Nêu số liệu: từ 40.000 đến 60.000 tỉ tế bào, 10.000 lần...
So sánh: sự thay đổi của phân tử với sự phát triển của con người. Lượng nguyên tử với các vì tinh tú.
Sức thuyết phục cao, độ tin cậy lớn mang tính khoa học hấp dẫn, gây ấn tượng mạnh.
Sự giản dị của điệu hát trống quân.
Phân tích: chia đối tượng ra các phương diện để thuyết minh.
Giải thích: sự giản dị mà sâu sắc của nhạc cụ
Cung cấp đầy đủ, chi tiết những hiểu biết về đối tượng.
II. Một số phương pháp thuyết minh
1. Một số phương pháp thuyết minh đã học
c, Kết luận
Mỗi văn bản thuyết minh có thể vận dụng nhiều phương pháp thuyết minh sao cho phù hợp với mục đích thuyết minh để văn bản thuyết minh trở nên hấp dẫn và thuyết phục.
II. Một số phương pháp thuyết minh
2. Một số phương pháp thuyết minh khác
a, Thuyết minh bằng cách chú thích
Ví dụ:
VD1 : Ba – sô là bút danh của một nhà
thơ Nhật Bản và thơ Hai ku của ông
đã trở thành mẫu mực của thơ Hai ku
trên toàn thế giới.
VD2 : Ba – sô là bút danh.
II. Một số phương pháp thuyết minh
2. Một số phương pháp thuyết minh khác
a, Thuyết minh bằng cách chú thích
Khái niệm PPTM bằng cách chú thích: thuyết minh bằng chú thích là nêu ra 1 tên gọi khác hoặc 1 cách nhận biết khác có thể chưa phản ánh đầy đủ những thuộc tính bản chất của đối tượng.
So sánh :
PPTM bằng cách
chú thích
PPTM bằng cách
định nghĩa
Giống nhau:
Đều có mô hình A là B
Sự khác nhau
PPTM bằng cách nêu
định nghĩa:
Nêu ra những đặc điểm
tính chất, thuộc tính
của đối tượng nhằm
phân biệt đối tượng
này với đối tượng
khác
Hiệu quả: Đảm bảo độ
chuẩn xác và chặt chẽ
cao
PPTM bằng cách chú
thích:
Nêu ra một tên gọi
hoặc một đặc điểm
nhận biết khác của
đối tượng nhưng chưa
phản ánh đầy đủ
thuộc tính của đối tượng
Hiệu quả : Mềm dẻo,
linh hoạt, dễ sử dụng
và diễn đạt phong phú
II. Một số phương pháp thuyết minh
b, Thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân – kết quả
* Ví dụ:
Một đệ tử mang đến cho ông một cây lạ nhập giống từ xứ Trung Hoa. Đấy là cây chuối, giống chuối tiêu. Và ngay tức thì, nhà thơ say mê nó. Ông bị những tàu lá dài và rộng kia quyến rũ, tàu lá “đủ lớn để che cho một ẩn sĩ”. Trong cơn gió, tàu lá kia rách tướp gợi cho ông nghĩ đến cái đuôi loài phượng hoàng trong huyền thoại, hoặc một chiếc quạt màu xanh tả tơi vì gió. Ông viết: “ Tôi thích được ngồi dưới gốc cây chuối của tôi và lắng nghe thanh âm của gió, của mưa vang lên phía trên tàu lá”. […]
Trong tiếng Nhật, tên cây chuối là ba – sô, và không lâu sau, các đệ tử đã gọi nơi ẩn cư quạnh vắng của ông là ba – sô am, hay Lều Cây Chuối, hay Am Ba Tiêu. Còn cái tên nào thích hợp cho ông lấy làm bút danh hơn tên loài cây mà ông yêu mến?
II. Một số phương pháp thuyết minh
b, Thuyết minh bằng giảng giải nguyên nhân -kết quả
* Phân tích ví dụ:
- Mục đích thuyết minh chủ yếu : niềm say mê cây chuối của Ba – sô. Vì đấy mới là bức tranh tâm hồn của thi sĩ Ba – sô.
- Mối quan hệ giữa 2 ý là quan hệ nguyên nhân - kết quả :
+ Nguyên nhân : Niềm say mê cây chuối
+ Kết quả : Nhà thơ lấy bút danh là Ba-sô
Kết luận:
- Khái niệm: Phương pháp thuyết minh bằng cách giảng giải nguyên nhân–kết quả mang tính qui nạp, từ hiện tượng mang nguyên nhân mà dẫn đến kết luận, kết quả.
- Tác dụng: phương pháp này là làm cho đối tượng thuyết minh được thể hiện cụ thể, sinh động hấp dẫn và tăng thêm những hiểu biết mới mẻ thú vị cho người đọc.
II. Một số phương pháp thuyết minh
III, Yêu cầu đối với việc vận dụng phương pháp thuyết minh
1. Phương pháp thuyết minh được lựa chọn căn cứ vào mục đích thuyết minh.
2. Phương pháp thuyết minh được sử dụng sao cho làm nổi bật mục đích thuyết minh,bản chất, đặc trưng của đối tượng thuyết minh.Mặt khác phải đảm bảo tính chuẩn xác và hấp dẫn của văn bản thuyết minh.
IV,GHI NHỚ:
1. Muốn làm bài văn thuyết minh có kết quả, người làm bài
phải nắm chắc được PPTM.
2. Những PPTM thường gặp là: định nghĩa, chú thích,
phân tích, phân loại, liệt kê, giảng giải nguyên nhân –
kết quả, nêu ví dụ, so sánh, dùng số liệu...
3. Việc lựa chọn, vận dụng và phối hợp các PPTM cần
tuân theo các nguyên tắc:
+ Không xa rời mục đích thuyết minh;
+ Làm nổi bật bản chất và đặc trưng của sự vật, hiện tượng;
+ Làm cho người đọc (người nghe) tiếp nhận dễ dàng
và hứng thú;
IV, Luyện tập
BT1. Nhận xét về sự chọn lựa, vận dụng và phối hợp các PPTM trong đoạn trích sau:
Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này, hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa lan.
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là “Loài hoa vương giả” (Vương giải chi hoa). Còn với người phương Tây thì hoa lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.
Họ lan thường được chia thành hai nhóm: Nhóm phong lan bao gồm tất cả những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí. Còn nhóm địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục. Có thể nói trong thế giới của hoa, chưa có loài nào đạt đến sự phong phú tuyệt vời như lan, với sự biến thái rất đa dạng về rễ, thân, lá và đặc biệt là hoa. Chỉ riêng 10 loài của chi lan Hài Vệ nữ đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa và lá về hình dáng, sắc màu. Với cánh môi cong lượn như gót hài, cánh hoa trong mảnh và mang hòa sắc tuyệt diệu của trắng, vàng, phớt tím, nâu, có khi làn gió nhẹ, hoa Hài Vệ nữ rung rinh, tưởng như cánh bướm mảnh mai đang bay lượn.
IV, Luyện tập
Bài 1:
- Phương pháp chú thích:
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là
“ loài hoa vương giả”. Còn với người phương
Tây thì lan là “Nữ hoàng của các loài hoa”.
Các
PPTM
Phương pháp phân loại, giải thích:
Hoa lan thường được chia làm hai nhóm…
Phương pháp nêu số liệu:
…Chỉ riêng 10 loài của hoa chi lan Hài vệ nữ
đã cho thấy sự đa dạng tuyệt vời của hoa…
IV, Luyện tập
Bài 1:
Nhận xét:
Cách vận dụng và phối hợp các PPTM đã làm nổi bật
thêm về loài hoanày, đồng thời qua đó người đọc
hiểu thêm về sự phong phú, đa dạng của loài hoa lan.
Em hãy viết một đoạn văn ngắn từ 7 – 10 dòng thuyết minh về ngôi trường mà em đang học (sử dụng các PPTM phù hợp).
Bài 2:
IV, Luyện tập
V, Củng cố
* Bài tập củng cố:
Tìm một đoạn văn có sử dụng PPTM và chỉ ra các PP sử dụng trong đó.
* Dặn dò:
Học sinh làm bài tập, soạn bài tiếp theo “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên”.
CẢM ƠN THẦY CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nong Thi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)