Tuần 23. Những đứa con trong gia đình
Chia sẻ bởi Võ Minh Nhựt |
Ngày 09/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Những đứa con trong gia đình thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
NHỮNG ĐỨA CON
TRONG GIA ĐÌNH
(Nguyễn Thi)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
- Nguyễn Thi (1928 - 1968), tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn, quê ở huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
- Mồ côi cha từ năm mười tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ.
- Năm 1943, theo người anh vào Sài Gòn vừa đi làm kiếm sống vừa tự học.
- Năm 1945, ông tham gia cách mạng, vừa cầm súng chiến đấu vừa hoạt động văn nghệ.
- Năm 1954, tập kết ra Bắc, công tác ở tạp chí Văn nghệ quân đội. Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam.
- Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu thân 1968.
Sài Gòn mùa xuân 1968
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
- Tác phẩm: Trăng sáng, Đôi bạn, Truyện và kí.
- Được tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000.
- Tư tưởng và phong cách nghệ thuật:
+ Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người nông dân Nam Bộ.
Chị Út Tịch, nhân vật
của Nguyễn Thi
+ Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi":
đều là những con người yêu nước mãnh liệt, lòng căm thù giặc sâu sắc, vô cùng gan góc và có tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc.
Chiến sĩ giải phóng quân
+ Ngoài ra, các nhân vật của Nguyễn Thi đều mang đậm chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa.
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi NT công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng vào tháng 2 năm 1966.
Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978.
b. Tóm tắt tác phẩm:
- Trong 1 trận đánh, Việt bị thương nặng, lạc đơn vị, anh hồi tưởng về gia đình và đồng đội.
- Cha mẹ Việt đều bị giặc giết, Chiến và Việt giành nhau đi bộ đội. Chú Năm cho phép cả 2 lên đường, hai chị em mang bàn thờ má sang gửi chú Năm. Việc nhà sắp xếp chu toàn.
- Anh Tánh cùng tiểu đội đã tìm được Việt vẫn chắc tay súng, Việt được đưa về điều trị. Anh định viết thư cho chị Chiến.
c. Chủ đề:
Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ, yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.
Đồng thời, khẳng định truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn cho nhân dân ta chống lại kẻ thù xâm lược.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Cách trần thuật:
- Truyện được kể theo dòng hồi tưởng khi đứt khi nối của nhân vật Việt khi bị trọng thương nằm ở lại chiến trường.
Chiến sĩ giải phóng quân
- Tác dụng:
+ Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiên cho tác giả thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.
+ Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian và không gian:
Từ hiện thực chiến trường hồi tưởng quá khứ gần xa từ chuyện này chuyển sang chuyện khác… rất tự nhiên.
2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ:
a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình:
- Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng.
Nỗi sợ hãi của người dân trước họng súng giặc Mỹ
Thảm sát Mĩ Lai
b. Đặc điểm tính cách riêng:
* Nhân vật chú Năm:
- Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại trong gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt và Chiến hi sinh.
- Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên .
Đưa chiến sĩ qua sông
- Là một người nông dân Nam Bộ chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông.
- Là một con người trọng nghĩa, yêu nước: Hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân.
Đưa chiến sĩ qua sông
=> Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống.
* Nhân vật má Việt:
- Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát. Cuộc đời lam lũ, vất vả, chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc:
+ Lo mọi công việc gia đình, nuôi con cho chồng yên tâm đánh giặc; dù chồng có “lên rừng xuống biển” bà cũng đi thăm.
+ Chồng bị giặc giết nhưng bà không gục ngã, quyết tâm nuôi con khôn lớn để chúng trả thù cho cha
- Rất kiên cường, gan góc trước súng đạn kẻ thù:
+ một tay bồng con, một tay cắp rổ đi đòi đầu chồng
+ không run sợ trước sự doạ bắn của kẻ thù:
mỗi lần bọn lính bắn doạ “mắt má sắc ánh lên nhìn lại bọn lính, đôi mắt của người từng vượt sông vượt biển”
Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng
- Giàu lòng yêu nước:
+ Nuôi giấu, che chở cho những cán bộ cách mạng trong nhà
+ Luôn đi đầu trong những cuộc đấu tranh;
+ Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép má nhặt đem về vẫn còn nóng hổi linh hồn bất tử, luôn sống mãi trong lòng các con mình.
(Trong đêm sắp xa nhà đi chiến đấu, những đứa con đều cảm nhận người mẹ đang hiện về)
Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng
Cùng với chú Năm, má Việt cũng là hiện thân của truyền thống; điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
Tượng đài Sơn Mỹ
Bà Nguyễn Thị Định – Phó tư lệnh quân giải phóng miền Nam
Bà Nguyễn Thị Định vá áo cho chiến sĩ trong chiến khu đông nam bộ năm 1968
- Cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát hi sinh (chứng kiến cái chết đau thương của ba và má)
- Có chung mối thù với bọn xâm lược: có chung ý nghĩ là phải trả thù cho ba má, có chung nguyện vọng là được cầm súng đánh giặc.
- Có tình yêu thương sâu sắc: giành nhau ghi tên tòng quân, cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm
4. Nhân vật Chiến và Việt:
a. Nét tính cách chung của hai chị em:
- Đều là những chiến sĩ gan góc, dũng cảm: đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em.
- Đều còn những nét rất ngây thơ, có phần trẻ con: giành nhau bắt ếch, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc, giành nhau chi tên tòng quân.
Vẻ đẹp của nữ du kích
b. Nét riêng ở Chiến:
- Chiến có những nét giống mẹ:
+ Mang vóc dáng của má:
"hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và chắc nịch".
Cô gái Nam Bộ
vẻ đẹp của những con người sinh ra để gánh vác, chống chọi, chịu đựng và nhường nhịn.
+ Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội:
Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà y hệt má đảm đang, tháo vát
Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến: từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình.
Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn trong đêm, Việt không dưới 3 lần thấy chị giống má.
(nói in như má vậy, giống hệt như má vậy, nói nghe in như má vậy)
Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ:
"Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy".
+ Bộc trực, quyết liệt, gan góc, không đội trời chung với kẻ thù:
“Đã là thân con gái ra đi tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!”
Dũng sĩ Hồ Thị Thu (1968) năm 13 tuổi
- Hơn Việt chừng một tuổi nhưng Chiến “người lớn” hơn:
+ bỏ ăn để đánh vần cuốn sổ gia đình
+ không chỉ “nói in như má” mà còn học được cách nói “trọng trọng” của chú Năm
+ là một người chị biết nhường nhịn em (trừ việc đi tòng quân)
+ biết lo toan, đảm đang, tháo vát.
Vẻ đẹp của phụ nữ Nam Bộ xưa
b. Nhân vật Việt:
- Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư:
+ Chiến càng nhường nhịn em bao nhiêu thì Việt lại tranh giành với chị bấy nhiêu: giành công bắt ếch, giành thành tích bắn trúng tàu Mĩ trên sông Định Thuỷ, giành đi bộ đội …
Chiến sĩ giải phóng ngoại ô sài Gòn 1968
+ Mọi công việc trong nhà đều phó thác cho chị. Đêm trước ngày lên đường, trong khi Chiến nói với em những lời trang nghiêm thì Việt:
vô tư bảo chị: “Tôi nói chị tính sao cứ tính mà”
“lăn kềnh ra ván cười khì khì”
vừa nghe vừa rình “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay”
ngủ quên lúc nào không biết
+ Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em.
+ Bị thương nằm lại chiến trường: không sợ giặc mà sợ bóng tối, sợ ma
Chiến sĩ Đặc công Giải phóng
- Yêu thương, gắn bó với gia đình:
+ Thương má:
o Hình dung về má qua hồi ức rất dịu dàng, tha thiết
o Chuyển bàn thờ má: nhắn nhủ, tâm sự với má về quyết tâm trả thù
+ Thương chú Năm, thương chị: “Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ”
- Chiến sĩ giải phóng quân anh hùng, quả cảm:
+ Hồi còn bé: chạy theo mẹ lên tận dinh quận đòi đầu ba. Khi thằng giặc ném đầu ba trả lại thì Việt “đầu ba dưới đất không lượm, cứ nhè cái thằng vừa liệng đầu mà đá”.
+ Lớn lên: căm thù giặc sâu sắc, nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má.
+ Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, diệt được xe bọc thép của giặc.
+ Khi bị trọng thương: một mình lại chiến trường, mắt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc:
“Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy”
=> Hành động giết giặc để trả thù nhà, nợ nước đã trở thành một trong những thước đo quan trọng nhất về phẩm chất con người của nhân vật Nguyễn Thi.
=> Tóm lại: Việt và Chiến là khúc sông sau của dòng sông truyền thống gia đình, tiêu biểu cho thế hệ miền Nam chống Mĩ: bộc trực, thẳng thắn, gan dạ, căm thù giặc sâu sắc, yêu nước tha thiết và quyết tâm chiến đấu.
5. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm:
- Gợi không khí thiêng liêng, tập quán lâu đời của thôn quê Việt Nam
- Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (“thương chị lạ”, “mối thù của thằng Mĩ thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên vai”).
Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa: vừa có yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù, vừa chan chứa tình yêu thương.
6. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật:
+ Am hiểu và diễn tả chân thực, sâu sắc tâm lí nhân vật
+ Xây dựng được những nhân vật tiêu biểu cho những con người miền Nam anh hùng bất khuất thời chống Mĩ.
+ Nhân vật có những đặc điểm chung nhưng mỗi người có một cá tính độc đáo.
- Ngôn ngữ: đậm chất Nam Bộ, từ cách xưng hô, cách dùng từ, cách nói (Việt đá trái dừa rụng xuống mương cái đùng, việc thỏn mỏn, nói in như má…)
III. Tổng kết: Ghi nhớ ( sgk)
Bác Hồ với đoàn đại biểu Nam bộ
Bác Hồ với đoàn đại biểu Nam bộ
Chiến sĩ Nam bộ
TRONG GIA ĐÌNH
(Nguyễn Thi)
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
a. Cuộc đời:
- Nguyễn Thi (1928 - 1968), tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca, bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn, quê ở huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định.
- Mồ côi cha từ năm mười tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ.
- Năm 1943, theo người anh vào Sài Gòn vừa đi làm kiếm sống vừa tự học.
- Năm 1945, ông tham gia cách mạng, vừa cầm súng chiến đấu vừa hoạt động văn nghệ.
- Năm 1954, tập kết ra Bắc, công tác ở tạp chí Văn nghệ quân đội. Năm 1962, trở lại chiến trường miền Nam.
- Hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến công và nổi dậy xuân Mậu thân 1968.
Sài Gòn mùa xuân 1968
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết.
- Tác phẩm: Trăng sáng, Đôi bạn, Truyện và kí.
- Được tặng Giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật năm 2000.
- Tư tưởng và phong cách nghệ thuật:
+ Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người nông dân Nam Bộ.
Chị Út Tịch, nhân vật
của Nguyễn Thi
+ Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi":
đều là những con người yêu nước mãnh liệt, lòng căm thù giặc sâu sắc, vô cùng gan góc và có tinh thần chiến đấu rất cao - những con người dường như sinh ra để đánh giặc.
Chiến sĩ giải phóng quân
+ Ngoài ra, các nhân vật của Nguyễn Thi đều mang đậm chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu tình nghĩa.
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
Tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu ác liệt khi NT công tác với tư cách là một nhà văn - chiến sĩ ở Tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng vào tháng 2 năm 1966.
Sau được in trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978.
b. Tóm tắt tác phẩm:
- Trong 1 trận đánh, Việt bị thương nặng, lạc đơn vị, anh hồi tưởng về gia đình và đồng đội.
- Cha mẹ Việt đều bị giặc giết, Chiến và Việt giành nhau đi bộ đội. Chú Năm cho phép cả 2 lên đường, hai chị em mang bàn thờ má sang gửi chú Năm. Việc nhà sắp xếp chu toàn.
- Anh Tánh cùng tiểu đội đã tìm được Việt vẫn chắc tay súng, Việt được đưa về điều trị. Anh định viết thư cho chị Chiến.
c. Chủ đề:
Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ, yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.
Đồng thời, khẳng định truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn cho nhân dân ta chống lại kẻ thù xâm lược.
II. ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN:
1. Cách trần thuật:
- Truyện được kể theo dòng hồi tưởng khi đứt khi nối của nhân vật Việt khi bị trọng thương nằm ở lại chiến trường.
Chiến sĩ giải phóng quân
- Tác dụng:
+ Đem đến màu sẳc trữ tình đậm đà, tự nhiên và tạo điều kiên cho tác giả thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm nhân vật để dẫn dắt câu chuyện.
+ Diễn biến câu chuyện rất linh hoạt, không phụ thuộc vào trật tự thời gian và không gian:
Từ hiện thực chiến trường hồi tưởng quá khứ gần xa từ chuyện này chuyển sang chuyện khác… rất tự nhiên.
2. Truyền thống của một gia đình Nam Bộ:
a. Đặc điểm chung của các thành viên trong gia đình:
- Có truyền thống yêu nước và căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khao khát được chiến đấu giết giặc.
- Giàu tình nghĩa, thuỷ chung son sắt với quê hương và cách mạng.
Nỗi sợ hãi của người dân trước họng súng giặc Mỹ
Thảm sát Mĩ Lai
b. Đặc điểm tính cách riêng:
* Nhân vật chú Năm:
- Người thân lớn tuổi duy nhất còn lại trong gia đình, từng bôn ba khắp nơi, cưu mang các cháu khi ba mẹ Việt và Chiến hi sinh.
- Người đề cao truyền thống gia đình, hay kể sự tích của gia đình để giáo dục con cháu, cần mẫn ghi chép trong cuốn sổ gia đình tội ác của giặc và chiến công của các thành viên .
Đưa chiến sĩ qua sông
- Là một người nông dân Nam Bộ chất phác nhưng giàu tình cảm và có tâm hồn nghệ sĩ (thích câu hò, tiếng sáo). Tiếng hò “khàn đục, tức như tiếng gà gáy” nhưng đó là tâm tư, khát vọng của tâm hồn ông.
- Là một con người trọng nghĩa, yêu nước: Hết lòng góp sức người cho cách mạng khi thu xếp cho cả Việt và Chiến lên đường tòng quân.
Đưa chiến sĩ qua sông
=> Trong dòng sông gia đình, chú Năm là thượng nguồn, là kết tinh đầy đủ những nét truyền thống.
* Nhân vật má Việt:
- Rất mực thương chồng thương con, đảm đang, tháo vát. Cuộc đời lam lũ, vất vả, chồng chất đau thương nhưng nén chặt tất cả để nuôi con và đánh giặc:
+ Lo mọi công việc gia đình, nuôi con cho chồng yên tâm đánh giặc; dù chồng có “lên rừng xuống biển” bà cũng đi thăm.
+ Chồng bị giặc giết nhưng bà không gục ngã, quyết tâm nuôi con khôn lớn để chúng trả thù cho cha
- Rất kiên cường, gan góc trước súng đạn kẻ thù:
+ một tay bồng con, một tay cắp rổ đi đòi đầu chồng
+ không run sợ trước sự doạ bắn của kẻ thù:
mỗi lần bọn lính bắn doạ “mắt má sắc ánh lên nhìn lại bọn lính, đôi mắt của người từng vượt sông vượt biển”
Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng
- Giàu lòng yêu nước:
+ Nuôi giấu, che chở cho những cán bộ cách mạng trong nhà
+ Luôn đi đầu trong những cuộc đấu tranh;
+ Ngã xuống trong một cuộc đấu tranh nhưng trái cà – nông lép má nhặt đem về vẫn còn nóng hổi linh hồn bất tử, luôn sống mãi trong lòng các con mình.
(Trong đêm sắp xa nhà đi chiến đấu, những đứa con đều cảm nhận người mẹ đang hiện về)
Tượng đài Mẹ Việt Nam anh hùng
Cùng với chú Năm, má Việt cũng là hiện thân của truyền thống; điển hình cho người mẹ miền Nam luôn anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.
Tượng đài Sơn Mỹ
Bà Nguyễn Thị Định – Phó tư lệnh quân giải phóng miền Nam
Bà Nguyễn Thị Định vá áo cho chiến sĩ trong chiến khu đông nam bộ năm 1968
- Cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát hi sinh (chứng kiến cái chết đau thương của ba và má)
- Có chung mối thù với bọn xâm lược: có chung ý nghĩ là phải trả thù cho ba má, có chung nguyện vọng là được cầm súng đánh giặc.
- Có tình yêu thương sâu sắc: giành nhau ghi tên tòng quân, cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm
4. Nhân vật Chiến và Việt:
a. Nét tính cách chung của hai chị em:
- Đều là những chiến sĩ gan góc, dũng cảm: đánh giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em.
- Đều còn những nét rất ngây thơ, có phần trẻ con: giành nhau bắt ếch, giành nhau thành tích bắn tàu chiến giặc, giành nhau chi tên tòng quân.
Vẻ đẹp của nữ du kích
b. Nét riêng ở Chiến:
- Chiến có những nét giống mẹ:
+ Mang vóc dáng của má:
"hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu cháy nắng… thân người to và chắc nịch".
Cô gái Nam Bộ
vẻ đẹp của những con người sinh ra để gánh vác, chống chọi, chịu đựng và nhường nhịn.
+ Đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội:
Biết lo liệu, toan tính mọi việc nhà y hệt má đảm đang, tháo vát
Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến: từ cái lối nằm với thằng út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc" rồi trở mình.
Chỉ trong một khoảng thời gian ngắn trong đêm, Việt không dưới 3 lần thấy chị giống má.
(nói in như má vậy, giống hệt như má vậy, nói nghe in như má vậy)
Chính Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ:
"Tao cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính vậy".
+ Bộc trực, quyết liệt, gan góc, không đội trời chung với kẻ thù:
“Đã là thân con gái ra đi tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à!”
Dũng sĩ Hồ Thị Thu (1968) năm 13 tuổi
- Hơn Việt chừng một tuổi nhưng Chiến “người lớn” hơn:
+ bỏ ăn để đánh vần cuốn sổ gia đình
+ không chỉ “nói in như má” mà còn học được cách nói “trọng trọng” của chú Năm
+ là một người chị biết nhường nhịn em (trừ việc đi tòng quân)
+ biết lo toan, đảm đang, tháo vát.
Vẻ đẹp của phụ nữ Nam Bộ xưa
b. Nhân vật Việt:
- Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư:
+ Chiến càng nhường nhịn em bao nhiêu thì Việt lại tranh giành với chị bấy nhiêu: giành công bắt ếch, giành thành tích bắn trúng tàu Mĩ trên sông Định Thuỷ, giành đi bộ đội …
Chiến sĩ giải phóng ngoại ô sài Gòn 1968
+ Mọi công việc trong nhà đều phó thác cho chị. Đêm trước ngày lên đường, trong khi Chiến nói với em những lời trang nghiêm thì Việt:
vô tư bảo chị: “Tôi nói chị tính sao cứ tính mà”
“lăn kềnh ra ván cười khì khì”
vừa nghe vừa rình “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay”
ngủ quên lúc nào không biết
+ Cách thương chị của Việt cũng rất trẻ con: “giấu chị như giấu của riêng” vì sợ mất chị trước những lời đùa của anh em.
+ Bị thương nằm lại chiến trường: không sợ giặc mà sợ bóng tối, sợ ma
Chiến sĩ Đặc công Giải phóng
- Yêu thương, gắn bó với gia đình:
+ Thương má:
o Hình dung về má qua hồi ức rất dịu dàng, tha thiết
o Chuyển bàn thờ má: nhắn nhủ, tâm sự với má về quyết tâm trả thù
+ Thương chú Năm, thương chị: “Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy thương chị lạ”
- Chiến sĩ giải phóng quân anh hùng, quả cảm:
+ Hồi còn bé: chạy theo mẹ lên tận dinh quận đòi đầu ba. Khi thằng giặc ném đầu ba trả lại thì Việt “đầu ba dưới đất không lượm, cứ nhè cái thằng vừa liệng đầu mà đá”.
+ Lớn lên: căm thù giặc sâu sắc, nhất quyết đòi đi tòng quân để trả thù cho ba má.
+ Khi xông trận: chiến đấu rất dũng cảm, diệt được xe bọc thép của giặc.
+ Khi bị trọng thương: một mình lại chiến trường, mắt không nhìn thấy gì, toàn thân rã ròi, rõ máu nhưng vẫn trong tư thế quyết chiến tiêu diệt giặc:
“Tao sẽ chờ mày … Mày có bắn tao thi tao cũng bắn được mày … Mày chỉ giỏi giết gia đình tao, còn đối với tao thì mày là thằng chạy”
=> Hành động giết giặc để trả thù nhà, nợ nước đã trở thành một trong những thước đo quan trọng nhất về phẩm chất con người của nhân vật Nguyễn Thi.
=> Tóm lại: Việt và Chiến là khúc sông sau của dòng sông truyền thống gia đình, tiêu biểu cho thế hệ miền Nam chống Mĩ: bộc trực, thẳng thắn, gan dạ, căm thù giặc sâu sắc, yêu nước tha thiết và quyết tâm chiến đấu.
5. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má gởi chú Năm:
- Gợi không khí thiêng liêng, tập quán lâu đời của thôn quê Việt Nam
- Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn: Lần đầu tiên Việt thấy rõ lòng mình (“thương chị lạ”, “mối thù của thằng Mĩ thì có thể rờ thấy, vì nó đang đè nặng ở trên vai”).
Hình ảnh chất chứa nhiều ý nghĩa: vừa có yếu tố tâm linh, vừa trĩu nặng lòng căm thù, vừa chan chứa tình yêu thương.
6. Nghệ thuật:
- Xây dựng nhân vật:
+ Am hiểu và diễn tả chân thực, sâu sắc tâm lí nhân vật
+ Xây dựng được những nhân vật tiêu biểu cho những con người miền Nam anh hùng bất khuất thời chống Mĩ.
+ Nhân vật có những đặc điểm chung nhưng mỗi người có một cá tính độc đáo.
- Ngôn ngữ: đậm chất Nam Bộ, từ cách xưng hô, cách dùng từ, cách nói (Việt đá trái dừa rụng xuống mương cái đùng, việc thỏn mỏn, nói in như má…)
III. Tổng kết: Ghi nhớ ( sgk)
Bác Hồ với đoàn đại biểu Nam bộ
Bác Hồ với đoàn đại biểu Nam bộ
Chiến sĩ Nam bộ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Minh Nhựt
Dung lượng: |
Lượt tài: 1
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)