Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Võ Thị Thanh Bình |
Ngày 10/05/2019 |
115
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Chào mừng qúi thầy cô giáo.
Chào các em !
1.Điều nào dưới đây không có trong hai câu thơ đầu bài Chiều tối?
Bức tranh buổi chiều nơi rừng núi - đẹp, yên tĩnh và thoáng buồn.
Nhân vật trữ tình đồng cảm với cánh chim mỏi và chòm mây cô đơn.
Sự thư thái về tâm hồn của nhân vật trữ tình khi đối diện với vẻ đẹp thiên nhiên.
Ngòi bút tả cảnh đã miêu tả tỉ mỷ đến từng chi tiết của cảnh vật.
2. Hình ảnh "sơn thôn thiếu nữ" trong bài Chiều tối có ý nghĩa như thế nào?
Sự xuất hiện của hình ảnh con người quá nhỏ bé, làm cho cảnh càng thêm lạnh lẽo, hoang vu.
Cảnh con ngườiphải sống quanh quẩn, mờ nhạt nơi rừng núi khiến nhân vật trữ tình động lòng thương xót.
Vẻ đẹp của sự sống con người làm cho bức tranh chiều đang buồn bỗng trở nên tươi vui ấm áp.
Không có tác động gì đến khung cảnh.
I. TÌM HIỂU CHUNG
* Câu hỏi thảo luận :
Tóm tắt mục tiểu dẫn ?
Những nét cơ bản về Hàn Mặc Tử?
Vài nét về xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
HÀN MẶC TỬ
1. Tác giả
Nguyễn Trọng Trí (1912-1940), quê Quảng Bình.
Cuộc đời nhiều bi thương.
Sức sáng tác mạnh mẽ
Một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.
Tác phẩm: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938).
2. Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
Sáng tác 1938,
Cảm hứng từ mối tình với cô gái quê Vĩ Dạ
Trích tập Thơ Điên
II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:
Đọc điễn cảm, nêu những cảm nhận ban đầu về bài thơ
Tổ 1 trình bày câu 1:
Phân tích nét đẹp của phong cảnh, tâm trạng nhà thơ trong khổ đầu
Các tổ khác nhận xét
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
? Cảnh khu vườn và con người thôn Vĩ
Câu 1: Câu hỏi, 6/7 thanh bằng gợi nỗi niềm vời vợi
? Lời trách móc nhẹ nhàng, thân mật, mời gọi thiết tha.
Câu 2: Điệp từ "nắng", nắng ban mai tinh khôi dịu dàng trong trẻo, phản chiếu, dát vàng lên hàng cau.
Câu 3: Đại từ phiếm chỉ "Ai", phép so sánh, câu cảm thán.
"Mướt": mượt mà, non tơ óng ả, đầy sức sống
"Xanh như ngọc": vừa có màu, vừa ánh lên vẻ đẹp trong trẻo
Câu 4: "Mặt chữ điền": phúc hậu
"Lá trúc che ngang": vẻ đẹp hài hòa giữa người với thiên nhiên, nét kín đáo, duyên dáng của con gái xứ Huế.
Tóm lại: Trong hoài niệm bâng khuâng, nỗi nhớ thương, yêu mến của thi nhân, Vĩ Dạ hiện lên tắm trong ánh bình minh với vẻ đẹp tinh khôi dịu dàng rất Huế
Tổ 2 trả lời câu 2:
Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì ?
Các tổ khác nhận xét
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
? Cảnh mây trời, sông nước xứ Huế
Câu 1+2:
" Gió, mây": (nhân hóa) chuyển động ngược chiều tăng thêm cái trống vắng của không gian.
" Dòng nước buồn thiu": (nhân hóa) lặng lẽ buồn thiu, cỏ cây hiu hắt chỉ lay động rất nhẹ.
? Tâm trạng u buồn cô đơn của nhà thơ
Câu 3+4:
"Bến sông trăng" :hình ảnh thi vị tài hoa, dòng sông ánh sáng, lấp lánh ánh trăng vàng.
Hai câu hỏi: "thuyền ai ? Có chở trăng về kịp tối nay?" gợi hẹn hò, ước mơ hội ngộ, lo âu.
Tóm lại:
Cảnh êm đềm , thơ mộng, huyền ảo, ẩn sâu biết bao cảm xúc suy tư của nhà thơ : phấp phỏng một niềm hy vọng đau đáu và dự cảm chia lìa.
Tổ 3 trả lời câu 3:
Nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình ở khổ thơ thứ ba như thế nào ? Chút hoài nghi trong câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không ? Vì sao ?
Các tổ khác nhận xét
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
? Tình người xứ Huế - niềm khao khát của thi nhân
Câu 1: "khách đường xa" điệp ngữ
Mơ : Mơ mộng, mơ hồ, xa xôi ? Nỗi khắc khoải tuyệt vọng.
Câu 2+3: "Ao em trắng quá..." Hình bóng trong mơ.
Mờ nhân ảnh ? màu tâm tưởng
Câu 4: "Ai biết tình ai... "
Điệp từ phiếm chỉ "ai", câu hỏi tu từ cực tả nỗi băn khoăn không biết "tình ai" có bền chặt hay cũng mờ ảo như sương khói (sự hoài nghi tình cảm người khác và tình cảm của chính mình)
Câu hỏi tu từ
Nỗi cô đơn trống vắng, niềm tha thiết yêu cuộc đời, con người.
Tóm lại: Khổ thơ cuối thể hiện tình yêu thầm kín, say đắm, lung linh, huyền ảo chơi vơi đầy hụt hẫng trong tâm hồn nhà thơ .
Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ ?
Tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ, từ đó mà khơi gợi liên tưởng thực - ảo và mở ra bao nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh vật và con người xứ Huế.
Bút pháp của bài thơ có sự hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn, trữ tình.
III. CỦNG CỐ
* Câu hỏi thảo luận :
Hãy nêu những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
III. CỦNG CỐ
Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.
Những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng.
IV. LUYỆN TẬP
1. Ý nào không nói đúng về thơ văn Hàn Mặc Tử?
Trong thơ ông, ta thấy một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu cảnh vật, yêu con người nồng nàn, tha thiết và một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn.
Khuynh hướng siêu thoát và những hình ảnh ma quái trong thơ ông là biểu hiện của thái độ chán chường, thù hận cuộc đời.
Ong đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng, ngôn từ thơ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng dồi dào.
Cùng với bút pháp lãng mạn, ông còn sử dụng cả bút pháp tượng trưng và bút pháp siêu thực
2. Ý nào nói đúng sự chuyển hóa sắc thái của cảnh theo 3 khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ ?
Thực -> vừa thực vừa ảo -> ảo.
Vừa thực vừa ảo -> ảo -> thực.
Ảo -> thực -> vừa thực vừa ảo.
Vừa thực vừa ảo -> thực -> ảo.
3. Vẻ đẹp của khu vườn thôn Vĩ buổi bình minh là vẻ đẹp như thế nào ?
Vẻ đẹp lộng lẫy, tráng lệ.
Vẻ đẹp huyền ảo, nên thơ.
Vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết.
Vẻ đẹp u buồn, sâu lắng.
4. Câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" biểu hiện nỗi niềm gì của thi sĩ ?
Hy vọng mình được đón nhận "tình ai".
Không dám tin rằng mình còn có thể được đón nhận tình đời, tình người.
Cả hai ý trên.
Xin trân trọng cảm ơn
quí thầy, cô giáo và các em !
Chào các em !
1.Điều nào dưới đây không có trong hai câu thơ đầu bài Chiều tối?
Bức tranh buổi chiều nơi rừng núi - đẹp, yên tĩnh và thoáng buồn.
Nhân vật trữ tình đồng cảm với cánh chim mỏi và chòm mây cô đơn.
Sự thư thái về tâm hồn của nhân vật trữ tình khi đối diện với vẻ đẹp thiên nhiên.
Ngòi bút tả cảnh đã miêu tả tỉ mỷ đến từng chi tiết của cảnh vật.
2. Hình ảnh "sơn thôn thiếu nữ" trong bài Chiều tối có ý nghĩa như thế nào?
Sự xuất hiện của hình ảnh con người quá nhỏ bé, làm cho cảnh càng thêm lạnh lẽo, hoang vu.
Cảnh con ngườiphải sống quanh quẩn, mờ nhạt nơi rừng núi khiến nhân vật trữ tình động lòng thương xót.
Vẻ đẹp của sự sống con người làm cho bức tranh chiều đang buồn bỗng trở nên tươi vui ấm áp.
Không có tác động gì đến khung cảnh.
I. TÌM HIỂU CHUNG
* Câu hỏi thảo luận :
Tóm tắt mục tiểu dẫn ?
Những nét cơ bản về Hàn Mặc Tử?
Vài nét về xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
HÀN MẶC TỬ
1. Tác giả
Nguyễn Trọng Trí (1912-1940), quê Quảng Bình.
Cuộc đời nhiều bi thương.
Sức sáng tác mạnh mẽ
Một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.
Tác phẩm: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938).
2. Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ
Sáng tác 1938,
Cảm hứng từ mối tình với cô gái quê Vĩ Dạ
Trích tập Thơ Điên
II. ĐỌC - HIỂU BÀI THƠ:
Đọc điễn cảm, nêu những cảm nhận ban đầu về bài thơ
Tổ 1 trình bày câu 1:
Phân tích nét đẹp của phong cảnh, tâm trạng nhà thơ trong khổ đầu
Các tổ khác nhận xét
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
? Cảnh khu vườn và con người thôn Vĩ
Câu 1: Câu hỏi, 6/7 thanh bằng gợi nỗi niềm vời vợi
? Lời trách móc nhẹ nhàng, thân mật, mời gọi thiết tha.
Câu 2: Điệp từ "nắng", nắng ban mai tinh khôi dịu dàng trong trẻo, phản chiếu, dát vàng lên hàng cau.
Câu 3: Đại từ phiếm chỉ "Ai", phép so sánh, câu cảm thán.
"Mướt": mượt mà, non tơ óng ả, đầy sức sống
"Xanh như ngọc": vừa có màu, vừa ánh lên vẻ đẹp trong trẻo
Câu 4: "Mặt chữ điền": phúc hậu
"Lá trúc che ngang": vẻ đẹp hài hòa giữa người với thiên nhiên, nét kín đáo, duyên dáng của con gái xứ Huế.
Tóm lại: Trong hoài niệm bâng khuâng, nỗi nhớ thương, yêu mến của thi nhân, Vĩ Dạ hiện lên tắm trong ánh bình minh với vẻ đẹp tinh khôi dịu dàng rất Huế
Tổ 2 trả lời câu 2:
Hình ảnh gió, mây, sông, trăng trong khổ thơ thứ hai gợi cảm xúc gì ?
Các tổ khác nhận xét
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
? Cảnh mây trời, sông nước xứ Huế
Câu 1+2:
" Gió, mây": (nhân hóa) chuyển động ngược chiều tăng thêm cái trống vắng của không gian.
" Dòng nước buồn thiu": (nhân hóa) lặng lẽ buồn thiu, cỏ cây hiu hắt chỉ lay động rất nhẹ.
? Tâm trạng u buồn cô đơn của nhà thơ
Câu 3+4:
"Bến sông trăng" :hình ảnh thi vị tài hoa, dòng sông ánh sáng, lấp lánh ánh trăng vàng.
Hai câu hỏi: "thuyền ai ? Có chở trăng về kịp tối nay?" gợi hẹn hò, ước mơ hội ngộ, lo âu.
Tóm lại:
Cảnh êm đềm , thơ mộng, huyền ảo, ẩn sâu biết bao cảm xúc suy tư của nhà thơ : phấp phỏng một niềm hy vọng đau đáu và dự cảm chia lìa.
Tổ 3 trả lời câu 3:
Nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình ở khổ thơ thứ ba như thế nào ? Chút hoài nghi trong câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không ? Vì sao ?
Các tổ khác nhận xét
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
? Tình người xứ Huế - niềm khao khát của thi nhân
Câu 1: "khách đường xa" điệp ngữ
Mơ : Mơ mộng, mơ hồ, xa xôi ? Nỗi khắc khoải tuyệt vọng.
Câu 2+3: "Ao em trắng quá..." Hình bóng trong mơ.
Mờ nhân ảnh ? màu tâm tưởng
Câu 4: "Ai biết tình ai... "
Điệp từ phiếm chỉ "ai", câu hỏi tu từ cực tả nỗi băn khoăn không biết "tình ai" có bền chặt hay cũng mờ ảo như sương khói (sự hoài nghi tình cảm người khác và tình cảm của chính mình)
Câu hỏi tu từ
Nỗi cô đơn trống vắng, niềm tha thiết yêu cuộc đời, con người.
Tóm lại: Khổ thơ cuối thể hiện tình yêu thầm kín, say đắm, lung linh, huyền ảo chơi vơi đầy hụt hẫng trong tâm hồn nhà thơ .
Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp của bài thơ ?
Tứ thơ bắt đầu với cảnh đẹp thôn Vĩ, từ đó mà khơi gợi liên tưởng thực - ảo và mở ra bao nỗi niềm cảm xúc, suy tư về cảnh vật và con người xứ Huế.
Bút pháp của bài thơ có sự hòa điệu tả thực, tượng trưng, lãng mạn, trữ tình.
III. CỦNG CỐ
* Câu hỏi thảo luận :
Hãy nêu những nét lớn về nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
III. CỦNG CỐ
Đây thôn Vĩ Dạ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người.
Những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng.
IV. LUYỆN TẬP
1. Ý nào không nói đúng về thơ văn Hàn Mặc Tử?
Trong thơ ông, ta thấy một tâm hồn yêu cuộc sống, yêu cảnh vật, yêu con người nồng nàn, tha thiết và một khát vọng sống mãnh liệt đến đau đớn.
Khuynh hướng siêu thoát và những hình ảnh ma quái trong thơ ông là biểu hiện của thái độ chán chường, thù hận cuộc đời.
Ong đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hình tượng, ngôn từ thơ đầy ấn tượng, gợi cảm giác liên tưởng và suy tưởng dồi dào.
Cùng với bút pháp lãng mạn, ông còn sử dụng cả bút pháp tượng trưng và bút pháp siêu thực
2. Ý nào nói đúng sự chuyển hóa sắc thái của cảnh theo 3 khổ thơ trong bài Đây thôn Vĩ Dạ ?
Thực -> vừa thực vừa ảo -> ảo.
Vừa thực vừa ảo -> ảo -> thực.
Ảo -> thực -> vừa thực vừa ảo.
Vừa thực vừa ảo -> thực -> ảo.
3. Vẻ đẹp của khu vườn thôn Vĩ buổi bình minh là vẻ đẹp như thế nào ?
Vẻ đẹp lộng lẫy, tráng lệ.
Vẻ đẹp huyền ảo, nên thơ.
Vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết.
Vẻ đẹp u buồn, sâu lắng.
4. Câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà?" biểu hiện nỗi niềm gì của thi sĩ ?
Hy vọng mình được đón nhận "tình ai".
Không dám tin rằng mình còn có thể được đón nhận tình đời, tình người.
Cả hai ý trên.
Xin trân trọng cảm ơn
quí thầy, cô giáo và các em !
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Võ Thị Thanh Bình
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)