Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Trần Thị Thanh Thúy |
Ngày 10/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
HÀN MẶC TỬ
GIÁO ÁN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
:
BÀI HỌC
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC: Giúp học sinh
Cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của nhà thơ trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Hơn thế, đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống và con người.
Nhận biết sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
Sách giáo khoa ngữ văn 11, tập 2
Sách giáo viên
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Phân tích
Phát vấn
Gợi mở
Thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG
1. Ổn định, tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc thuộc bài Tràng Giang của Huy Cận và nêu những cảm nhận của em về bức tranh thiên nhiên được thể hiện trong bài thơ?
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tổ chức bài học:
NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. Đọc hiểu:
1. Khổ 1: Thôn Vĩ khi "nắng mới lên"
2. Khổ 2: Thôn Vĩ với "bến sông trăng"
3. Khổ 3: Thôn Vĩ với "tình ai có đậm đà"
III. Tổng kết:
IV. Củng cố:
Hàn Mặc Tử (1912 -1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí. Sinh tại Quảng Bình, trong một gia đình công giáo nghèo.
Hàn Mặc Tử học tại Huế, sau đó làm công chức tại Sở đạc điền ở Bình Định.
Ông mất tại Quy Nhơn vì căn bệnh phong.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời
Nêu một số hiểu biết của em về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử?
b. Sự nghiệp:
Các tác phẩm chính:
"Gái quê" (1936), "Thơ Điên"(1938), "Duyên kì ngộ"(1939)...
Hàn Mặc Tử thể hiện một tâm hồn thơ mãnh liệt luôn quằn quại hướng về cuộc đời trần thế.
2. Tác phẩm
Sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên (sau đổi thành Đau thương). Bài thơ được viết khi tác giả đang được chữa bệnh tại Trại phong Quy Hòa
Được khơi nguồn cảm hứng từ một bức ảnh phong cảnh xứ Huế, bài thơ thể hiện tâm trạng yêu đời, yêu người, yêu quê hương nhưng có mặc cảm đau buồn về sự chia xa, về tình yêu không trọn vẹn
Hoàng Cúc- người đã gửi cho Hàn Mặc Tử tấm ảnh về thôn Vĩ Dạ.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Hàn Mặc Tử
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền?
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Khổ 1
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Khổ 1: Thôn Vĩ khi "nắng mới lên"
Cảnh thôn Vĩ được tác giả tả bằng những hình ảnh, từ ngữ nào?
II. Đọc hiểu văn bản:
+"Sao anh. thôn Vĩ": là cái cớ nghệ thuật để tác giả bày tỏ tình cảm của mình đối với thôn Vĩ.
Cảnh đất trời thôn Vĩ:
+ Hình ảnh"Nắng hàng cau,nắng mới lên": nắng chiếu trên những tán lá cau ướt đẫm sương đêm: trong trẻo, thuần khiết và tinh khôi.
+"Mướt quá": vẻ đẹp không chỉ xanh non mà như loáng nứơc lên, giàu sức sống.
+"Xanh như ngọc": biện pháp so sánh, vẻ đẹp xanh tươi, non tơ, mơn mởn, long lanh trong buổi nắng sớm.
1. Khổ 1: Thôn Vĩ khi "nắng mới lên"
Câu hỏi tu từ "sao anh không về chơi thôn Vĩ?" gợi cho em những suy nghĩ gì?
Hình ảnh con người thôn Vi:
Theo em khuôn "mặt chữ điền" là khuôn mặt như thế nào? "Lá trúc che ngang khuôn mặt" có ý nghĩa gì?
"Lá trúc che ngang mặt chữ điền": khuôn mặt của người ngay thẳng, cương trực, phúc hậu? cảnh xinh xắn, người phúc hậu. Thiên nhiên và con người giao hoà trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
Tiểu kết:
Tình yêu của tác giả thiết tha chân thành, đằm thắm cả một miền quê
Thiên nhiên và con người thôn Vĩ đã gợi nỗi lòng bâng khuâng, say đắm đến mãnh liệt.
Nghệ thuật so sánh, hồi tưởng, câu hỏi tu từ.
Khổ 2
Khổ 2: Thôn Vĩ với "bến sông trăng"
Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Bức tranh cảnh vật lúc này có gì khác lạ, đặc biệt?
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: Thôn Vĩ khi "nắng mới lên"
Hình ảnh "gió mây" và dòng sông Hương
+ "Gió theo. mây" gợi sự chia lìa, xa cách. Sự chuyển động ngược chiều của gió mây làm tăng thêm sự trống vắng của không gian
+ "Dòng nước buồn thiu" biện pháp nhân hóa +"Hoa bắp lay" cảnh đẹp thâm trầm, là nét đặc trưng của xứ Huế.
Hình ảnh "bến sông trăng"
+ "Thuyền ai. kịp tối nay": nỗi băn khoăn, mong ngóng, lo âu, ngầm thất vọng
+"Bến sông trăng" + "ai" (đại từ phiếm chỉ) không gian ngập tràn ánh trăng, cảnh hư ảo, thi vị.
Con thuyền vốn có thực trên dòng sông nay cũng trở thành hình ảnh mộng ảo.
2. Khổ 2: Thôn Vĩ với "bến sông trăng"
Tiểu kết:
Toàn bộ khung cảnh của khổ thơ 2 là một thế giới ảo, lúc này sinh khí của cảnh mất dần với hư cảnh hiện rõ hơn và lấn áp cái thực. Nỗi nhớ và niềm hy vọng chan chứa đã biến thành nỗi xót xa, nỗi nghi hoặc. Nỗi buồn chia li trước cảnh, trước tình người.
Nghệ thuật đối lập, nhân hóa
3. Khổ 3: Thôn Vỹ với "tình ai có đậm đà"
Mơ khách đường xa khách đường xa
Ao em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Khổ 1: Thôn Vĩ khi " nắng mới lên"
2. Khổ 2: Thôn Vĩ với " bến sông trăng"
+ "Mơ": trạng thái tâm hồn con người chìm trong mộng ảo
mơ ước, mong mỏi
Mơ là trạng thái không có thực
giấc mộng
+ "Khách đường xa": vừa là chủ thể trữ tình vừa không phải - mơ hồ, không xác định - không dám tin vào sự trùng phùng
3. Khổ 3: Thôn Vĩ với "tình ai có đậm đà"
Em hiểu như thế nào
về từ "mơ"?,
"khách đường xa"?,
"áo em trắng quá
nhìn không ra"?
không gian nhà thơ đang sống từ ảo?thực
+ Ở đây
không gian tâm tưởng từ thực?ảo
Sự đan kết thực- ảo khó phân biệt
+ Hình ảnh "áo em trắng quá": tà áo trong miền nhớ, tinh khiết và thánh thiện, nhưng cũng rất huyền ảo và xa cách ? yêu cuộc sống tha thiết.
Em hiểu "ở đây"
là ở đâu?
+ "Ai biết tình ai" đại từ phiếm chỉ + câu hỏi tu từ đầy nghi ngại, bộc lộ niềm yêu thương khát khao, vừa chất chứa cảm giác mong manh tuyệt vọng của nhà thơ.
? Câu hỏi như một tiếng kêu đau đớn, mang theo cả một nỗi buồn vô vọng- một tâm hồn đau thương, chới với, bất lực trong mặc cảm của sự chia lìa nhưng cũng hết lòng thiếy tha với cuộc đời
Ơ khổ thơ thứ 3, nhà thơ bộc lộ tâm sự của mình như thế nào? Chút hoài nghi trong câu thơ "Ai biết tình ai có đậm đà" có biểu hiện niềm tha thiết với cuộc đời không? Vì sao?
Tiểu kết
Một ước mơ nhưng tràn ngập hoài nghi, không hi vọng. Bút pháp tả cảnh độc đáo
Nghệ thuật: bút pháp tả cảnh độc đáo
Em hãy hệ thống lại những yếu tố
tạo nên sự mạch lạc trong
cảm xúc của bài thơ?
Nắng mới lên- cảnh tràn thực ảo "Sao anh. thôn Vĩ?
sinh khí
Chiều TG bên ngoài TG bên trong "Có chở. nay?"
mất hẳn
Đêm sinh khí "Ai biết. đậm đà?"
Mạch cảm xúc của bài thơ theo chiều từ nhớ nhung
đến đau khổ, từ u ám đến tuyệt vọng, từ hiện thực đến hư ảo.
Thời gian
Không gian
Câu hỏi tu từ
Theo em giá trị nghệ thuật
của bài thơ này là gì?
4. Nghệ thuật:
- Tứ thơ là ý chính, làm điểm tựa cho sự vận động cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ
- Bút pháp có sự hòa điệu tả thực, tượng trưng lãng mạn và trữ tình.
- Hàng loạt câu hỏi tu từ không lời đáp, sử dụng đại từ "ai" tạo nên tính mơ hồ, huyền ảo.
III. Tổng kết:
Bằng bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng. "Đây thôn Vĩ Dạ" đã vẽ nên một bức tranh tuyệt đẹp về quê hương đất nước
Đồng thời bộc lộ thầm kín ước mơ khát khao được hòa nhập với đời của thi nhân.
Bài thơ là một sự kết hợp hài hòa giữa hai thế giới mộng và thực. Đó chính là nét đặc biệt khiến cho "Đây thôn Vĩ Dạ" sống mãi trong lòng người đọc.
Theo em, giá trị nội dung
của bài thơ này là gì?
".Trước không có ai, sau không có ai, Hàn Mặc Tử như ngôi sao chổi xoẹt qua bầu trời Việt Nam với cái đuôi chói lòa rực rỡ của mình".
(Chế Lan Viên)
IV. Củng cố
Phần ghi nhớ (SGK)
V. Dặn dò
Học thuộc lòng bài thơ
"Đây thôn Vĩ Dạ"
Tìm hiểu bài "Chiều tối"
của Hồ Chí Minh
Cám ơn các em đã theo dõi bài dạy, chúc các em ngày càng học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Thị Thanh Thúy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)