Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Phạm Thị Hồng Duyên |
Ngày 10/05/2019 |
33
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Hàn Mặc Tử
Hai mươi tám tuổi…
Cuộc đời “tàn” nhưng không “phế”…
Nỗi đau nhận riêng mình…
dành ngọt ngào cho trần thế…
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
I. Đọc hiểu khái quát
1. Tác giả:
Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê ở Quảng Bình, xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo
1936, mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh và mất tại trại phong Tuy Hòa
Em hãy trình bày những nét chính
về tác giả và tác phẩm?
Các tập thơ chính:
Phong cách thơ:
2. Tác phẩm:
3. Bố cục:
Đoạn 1: Cảnh thiên nhiên thôn Vĩ và cảm
xúc của thi nhân
Đoạn 2: Cảnh sông nước đêm trăng và mặc
cảm chia lìa của Hàn Mặc Tử
Đoạn 3: Cảnh và tình trong hư ảo
4. Chủ đề:
“Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh đẹp về cảnh
và người xứ Huế trầm mặc, mộng mơ. Đó
cũng là tiếng lòng của một trái tim yêu đời,
yêu người tha thiết.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ
II. Đọc hiểu văn bản
Khổ 1: Cảnh thiên nhiên thôn Vĩ và cảm xúc của thi nhân
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Em có nhận xét gì về cách mở đầu bài thơ của
Hàn Mặc Tử?
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Thôn Vĩ hiện lên như thế nào qua hoài niệm
của tác giả?
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
+ Mướt quá: láng bóng, mỡ màng
Sự reo vui của tác giả trong hồi ức
Dự cảm một nỗi buồn bởi hạnh phúc vượt quá tầm tay
+ Xanh như ngọc: trẻ trung, tràn đầy sức sống
Vĩ Dạ đẹp như một bức tranh
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Lối tạo hình trong câu thơ này là
cách điệu hay tả thực?
Em có cảm nhận gì về tâm tình của
Hàn Mặc Tử?
Nỗi nhớ mong da diết, niềm ước mơ, khát khao đến cháy bỏng được quay về với “cảnh cũ người xưa”. Nhà thơ gửi gắm tâm tình cả trong cảnh vật lẫn con người.
Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
+ Gió – mây: chia lìa, li tán
+ Sông nước: lặng lờ, “buồn thiu” nhân hóa tâm trạng của con người
+ Cảnh vật: ủ dột, lắt lay, mỏi mệt
Cảnh đìu hiu, man mác buồn như chính tâm trạng của thi nhân
Lối đặc tả thiên nhiên
trong hai câu thơ đầu có gì đặc biệt?
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
+ Bến sông trăng: ánh trăng lan tỏa, phản chiếu khắp mặt sông
sáng tạo độc đáo
+ Trăng: biểu tượng của hạnh phúc, tình yêu
+ Thuyền chở trăng: thuyền chở hạnh phúc
Miêu tả lồng ghép giữa thực và ảo
Cảnh sông nước mơ hồ, huyền hoặc
Cảm nhận của em về hai câu thơ trên?
+ Kịp: lo âu, gấp gáp, vội vàng
+ Tối nay: Thời gian xác định, cụ thể
tượng trưng: quãng thời gian ngắn ngủi còn lại của nhà thơ
Câu hỏi khắc khoải một nỗi niềm âu lo
Có chở trăng về kịp tối nay?
Hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ này
gợi lên điều gì?
Thiên nhiên chìm vào mộng ảo tâm tình con người hòa quyện trong cảnh cháy lên từ mặc cảm thân phận và niềm khát khao giao cảm mãnh liệt với đời.
Bến sông trăng, thuyền chở trăng
đưa thi nhân vào cõi mộng…
Khổ 3: Cảnh và tình trong hư ảo
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
+ Mơ: mộng ảo, mong manh
+ Khách: “em” trong hồi ức
+ Điệp ngữ “khách đường xa”: gợi cảm giác cách trở, xa xôi
+ “Trắng quá”, “nhìn không ra”: niềm mơ không thể thực hiện, khát vọng vượt quá tầm tay sắc màu trở thành ảo ảnh, màu của kí ức
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Em hãy phân tích hai câu thơ cuối?
+ Đại từ phiếm chỉ, điệp từ “ai”…
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó…
Ai biết tình ai có đậm đà?
Đại từ phiếm chỉ “ai” vang vọng trong bài thơ
Sự gắn bó và nỗi nhớ da diết của nhà thơ với Huế thân thương
Thay thế đại từ phiếm chỉ “ai” có làm giảm
đặc sắc của bài thơ?
Bài thơ mở đầu bằng một câu hỏi tu từ và
khép lại cũng bằng một câu hỏi tu từ gợi sự
khắc khoải trong tâm khảm của thi nhân
Tình yêu xứ Huế thêm dào dạt
Kết cấu bài thơ vững chãi hơn
Em có nhận xét gì về cách mở đầu
và cách kết thúc của bài thơ?
Tứ thơ: là cảm xúc vận động của nhà thơ cảm xúc mong nhớ bâng khuâng với niềm hi vọng nhưng cũng đầy mặc cảm.
Bút pháp: vừa tả thực, vừa lãng mạn, vừa chân thực, vừa trữ tình làm nổi rõ cảm xúc của thi nhân.
Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp
của bài thơ?
Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm, kết hợp bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức tưởng tượng, bài thơ là một bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người. Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Hàn MặcTử .
III. Tổng kết
Hai mươi tám tuổi…
Cuộc đời “tàn” nhưng không “phế”…
Nỗi đau nhận riêng mình…
dành ngọt ngào cho trần thế…
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
I. Đọc hiểu khái quát
1. Tác giả:
Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, quê ở Quảng Bình, xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo
1936, mắc bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh và mất tại trại phong Tuy Hòa
Em hãy trình bày những nét chính
về tác giả và tác phẩm?
Các tập thơ chính:
Phong cách thơ:
2. Tác phẩm:
3. Bố cục:
Đoạn 1: Cảnh thiên nhiên thôn Vĩ và cảm
xúc của thi nhân
Đoạn 2: Cảnh sông nước đêm trăng và mặc
cảm chia lìa của Hàn Mặc Tử
Đoạn 3: Cảnh và tình trong hư ảo
4. Chủ đề:
“Đây thôn Vĩ Dạ” là bức tranh đẹp về cảnh
và người xứ Huế trầm mặc, mộng mơ. Đó
cũng là tiếng lòng của một trái tim yêu đời,
yêu người tha thiết.
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ
II. Đọc hiểu văn bản
Khổ 1: Cảnh thiên nhiên thôn Vĩ và cảm xúc của thi nhân
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Em có nhận xét gì về cách mở đầu bài thơ của
Hàn Mặc Tử?
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Thôn Vĩ hiện lên như thế nào qua hoài niệm
của tác giả?
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
+ Mướt quá: láng bóng, mỡ màng
Sự reo vui của tác giả trong hồi ức
Dự cảm một nỗi buồn bởi hạnh phúc vượt quá tầm tay
+ Xanh như ngọc: trẻ trung, tràn đầy sức sống
Vĩ Dạ đẹp như một bức tranh
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Lối tạo hình trong câu thơ này là
cách điệu hay tả thực?
Em có cảm nhận gì về tâm tình của
Hàn Mặc Tử?
Nỗi nhớ mong da diết, niềm ước mơ, khát khao đến cháy bỏng được quay về với “cảnh cũ người xưa”. Nhà thơ gửi gắm tâm tình cả trong cảnh vật lẫn con người.
Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
+ Gió – mây: chia lìa, li tán
+ Sông nước: lặng lờ, “buồn thiu” nhân hóa tâm trạng của con người
+ Cảnh vật: ủ dột, lắt lay, mỏi mệt
Cảnh đìu hiu, man mác buồn như chính tâm trạng của thi nhân
Lối đặc tả thiên nhiên
trong hai câu thơ đầu có gì đặc biệt?
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
+ Bến sông trăng: ánh trăng lan tỏa, phản chiếu khắp mặt sông
sáng tạo độc đáo
+ Trăng: biểu tượng của hạnh phúc, tình yêu
+ Thuyền chở trăng: thuyền chở hạnh phúc
Miêu tả lồng ghép giữa thực và ảo
Cảnh sông nước mơ hồ, huyền hoặc
Cảm nhận của em về hai câu thơ trên?
+ Kịp: lo âu, gấp gáp, vội vàng
+ Tối nay: Thời gian xác định, cụ thể
tượng trưng: quãng thời gian ngắn ngủi còn lại của nhà thơ
Câu hỏi khắc khoải một nỗi niềm âu lo
Có chở trăng về kịp tối nay?
Hình ảnh thiên nhiên trong khổ thơ này
gợi lên điều gì?
Thiên nhiên chìm vào mộng ảo tâm tình con người hòa quyện trong cảnh cháy lên từ mặc cảm thân phận và niềm khát khao giao cảm mãnh liệt với đời.
Bến sông trăng, thuyền chở trăng
đưa thi nhân vào cõi mộng…
Khổ 3: Cảnh và tình trong hư ảo
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
+ Mơ: mộng ảo, mong manh
+ Khách: “em” trong hồi ức
+ Điệp ngữ “khách đường xa”: gợi cảm giác cách trở, xa xôi
+ “Trắng quá”, “nhìn không ra”: niềm mơ không thể thực hiện, khát vọng vượt quá tầm tay sắc màu trở thành ảo ảnh, màu của kí ức
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Em hãy phân tích hai câu thơ cuối?
+ Đại từ phiếm chỉ, điệp từ “ai”…
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó…
Ai biết tình ai có đậm đà?
Đại từ phiếm chỉ “ai” vang vọng trong bài thơ
Sự gắn bó và nỗi nhớ da diết của nhà thơ với Huế thân thương
Thay thế đại từ phiếm chỉ “ai” có làm giảm
đặc sắc của bài thơ?
Bài thơ mở đầu bằng một câu hỏi tu từ và
khép lại cũng bằng một câu hỏi tu từ gợi sự
khắc khoải trong tâm khảm của thi nhân
Tình yêu xứ Huế thêm dào dạt
Kết cấu bài thơ vững chãi hơn
Em có nhận xét gì về cách mở đầu
và cách kết thúc của bài thơ?
Tứ thơ: là cảm xúc vận động của nhà thơ cảm xúc mong nhớ bâng khuâng với niềm hi vọng nhưng cũng đầy mặc cảm.
Bút pháp: vừa tả thực, vừa lãng mạn, vừa chân thực, vừa trữ tình làm nổi rõ cảm xúc của thi nhân.
Có gì đáng chú ý trong tứ thơ và bút pháp
của bài thơ?
Với những hình ảnh biểu hiện nội tâm, kết hợp bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu sức tưởng tượng, bài thơ là một bức tranh đẹp về một miền quê đất nước, là tiếng lòng của một con người tha thiết yêu đời, yêu người. Bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ của Hàn MặcTử .
III. Tổng kết
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Hồng Duyên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)