Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Phuong Thuy |
Ngày 10/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
NGỮ VĂN 11
GV: PHẠM THỊ MỸ DUNG
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Tác giả: Hàn Mặc Tử
I/ Giới thiệu:
1/ Tác giả:
HÀN MẶC TỬ
( 1912 _ 1940 )
Làng Lệ Mĩ _ Huyện
Phương Lộc, Tỉnh
Đồng Hới
_ Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí
_ Các bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh .
_ Sinh trưởng trong gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa
_ Cuộc sống khá vất vả, phải thay đổi chỗ ở, chỗ học và công việc nhiều.
_ Làm thơ sớm và có năng lực sáng tạo mạnh mẽ nhất trong các nhà thơ mới
_ Tác phẩm chính:
Gái quê ( 1936)
Thơ điên ( 1938)
Duyên kì ngộ ( kịch thơ_1939) .
ĐỒNG HỚI ( QUÃNG BÌNH)
D?NG H?I- QU?NG BÌNH
_ Hoàn thô Haøn Maëc Töû maõnh lieät luoân quaèn quaïi, ñau ñôùn, döôøng nhö coù moät vaät loän vaø giaèng xeù döõ doäi giöõa linh hoàn vaø xaùc thòt
_ Thế giới nghệ thuật của Hàn Mặc Tử bao gồm 2 mảng:
+ Một là những bài thơ hồn nhiên trong trẻo với những hình ảnh sáng đẹp
+ Hai là những bài thơ điên loạn ma quái với hai hình tượng chính là hồn và trăng.
Tập thơ
Hàn
Mặc
Tử
2) Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời :
_ Sáng tác năm 1938 in trong tập Thơ Điên
_ Gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với cô gái xứ Huế ( Hoàng Thị Kim Cúc)
HUẾ
HÌNH
ẢNH
VỀ
HUẾ
II/ Đọc và hiểu văn bản:
1/ Khổ 1: Thôn Vĩ lúc bình minh
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
_ Câu thơ mở đầu: " Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
là câu hỏi nhưng gợi cảm giác như là lời trách nhẹ nhàng, cũng là lời mời gọi tha thiết ( của cô gái_ hay cũng là của nhà thơ tự trách, tự hỏi mình, là ao ước thầm kín.)
_ Thôn Vĩ lúc bình minh:
Hàng cau thẳng tắp vươn mình đón ánh " nắng mới lên"
1 thứ ánh nắng tươi rói trong trẻo.
Vườn cau xanh tươi mơn mởn đấy sức sống :
từ " mướt quá" -> Mang sắc thái ngợi ca kết hợp với cách so sánh "xanh như ngọc" -> gợi hình ảnh những lá cây xanh mướt mượt mà được ánh nắng chiếu rọi lên lấp lánh .
Con người xuất hiện kín đáo, thấp thoáng sau những chiếc lá trúc với khuôn mặt chữ điền hiền lành phúc hậu
Cảnh thật đẹp, sống động, con người thất duyên dáng đáng yêu
VỀ THĂM THÔN VĨ DẠ
SƠNG HUONG
2/ Khổ 2: Thôn Vĩ đêm trăng
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
_ Dòng sông Hương thơ mộng, trữ tình là hình ảnh tiêu biểu của xứ Huế và nhất là vào những đêm trăng
_ Gió_ mây -> chia đường đôi ngả
_ Dòng nước"buồn thiu" -> lặng lẽ lững lờ trôi
_ Hình ảnh "hoa bắp lay" -> gợi nổi buồn hiu hắt
_ Hình ảnh con thuyền đậu bến sông trăng ->, thật thi vị huyền ảo
_ Trăng -> biểu tượng đẹp của thiên nhiên, là người yêu trong mộng của nhà thơ. HMT rất yêu trăng và trăng trở thành người bạn thân thiết
_ " Có chở trăng về kịp tối nay?" -> Một niềm khao khát mong mỏi tha thiết.
Từ " kịp" có một chút gì khắc khoải xót xa; "tối nay" chứ không phải là một tối nào khác. Dường như nhà thơ đã dự cảm về thời gian còn lại quá ít của đời mình.
Khổ thơ tả thực vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế và ẩn chứa trong thơ là một nổi buồn, bâng khuâng man mác.
3/ Khổ 3: Người xưa nơi thôn Vĩ
Thi nhân đối diện lòng mình, mơ về một bóng giai nhân tưởng chỉ như một ảo ảnh
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Ao em trắng quá nhìn không ra
Ơ đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
_ Từ "mơ" kết hợp hai lần "khách đường xa" bộc lộ nỗi khắc khoải gần như tuyệt vọng. Bóng người xưa vừa hiện ra đã chợt biến thành hư ảo.
_ Màu áo trắng quá là biểu tượng của sự tinh khiết trong trắng. "Nhìn không ra" -> cách nói để cực tả sắc trắng. ( màu sắc trong tâm tưởng của tác giả)
_ Ao trắng hòa trong sương khói làm tăng vẻ hư ảo mộng mơ.
_ Hình ảnh em hiện ra thật đẹp, như một thiên thần nhưng quá đỗi xa vời, xa cách với anh. Mối tình của anh và "khách đường xa" mong manh quá bởi chưa một lời ước hẹn.
_ 2 câu cuối -> bộc lô nỗi băn khoăn, trăn trở cho một mối tình đơn phương vô vọng.
"Ai biết tình ai có đậm đà?" -> câu hỏi như một tiếng kêu đau đớn tuyệt vọng
Đại từ ai -> sử dụng độc đáo tài tình . Câu thơ là câu trả lời cho câu hỏi ban đầu
1 nỗi cô đơn trống vắng của một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời.
III/ Tổng kết:
_ Bài thơ có sự hòa điệu giữa bút pháp tả thực, tượng trưng, lãng mạn, trữ tình.
_ Bài thơ giúp ta cảm nhân vẻ đẹp của xứ Huế và con người xứ Huế.
_ Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là bài thơ về tình yêu, xuyên qua sương khói hư ảo của tình yêu mơ mộng là một tình quê, tình yêu tha thiết, đằm thắm với quê hương đất nước.
QUY NHƠN
QUY NHƠN
QUY NHƠN
QUY NHƠN
QUY NHƠN
QUY NHƠN
NƠI
Ở
HÀN
MẶC
TỬ
Mộ Hàn Mặc Tử
QUẢNG BÌNH
chúc các em học tốt
GV: PHẠM THỊ MỸ DUNG
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Tác giả: Hàn Mặc Tử
I/ Giới thiệu:
1/ Tác giả:
HÀN MẶC TỬ
( 1912 _ 1940 )
Làng Lệ Mĩ _ Huyện
Phương Lộc, Tỉnh
Đồng Hới
_ Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí
_ Các bút danh: Phong Trần, Lệ Thanh .
_ Sinh trưởng trong gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa
_ Cuộc sống khá vất vả, phải thay đổi chỗ ở, chỗ học và công việc nhiều.
_ Làm thơ sớm và có năng lực sáng tạo mạnh mẽ nhất trong các nhà thơ mới
_ Tác phẩm chính:
Gái quê ( 1936)
Thơ điên ( 1938)
Duyên kì ngộ ( kịch thơ_1939) .
ĐỒNG HỚI ( QUÃNG BÌNH)
D?NG H?I- QU?NG BÌNH
_ Hoàn thô Haøn Maëc Töû maõnh lieät luoân quaèn quaïi, ñau ñôùn, döôøng nhö coù moät vaät loän vaø giaèng xeù döõ doäi giöõa linh hoàn vaø xaùc thòt
_ Thế giới nghệ thuật của Hàn Mặc Tử bao gồm 2 mảng:
+ Một là những bài thơ hồn nhiên trong trẻo với những hình ảnh sáng đẹp
+ Hai là những bài thơ điên loạn ma quái với hai hình tượng chính là hồn và trăng.
Tập thơ
Hàn
Mặc
Tử
2) Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời :
_ Sáng tác năm 1938 in trong tập Thơ Điên
_ Gợi cảm hứng từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với cô gái xứ Huế ( Hoàng Thị Kim Cúc)
HUẾ
HÌNH
ẢNH
VỀ
HUẾ
II/ Đọc và hiểu văn bản:
1/ Khổ 1: Thôn Vĩ lúc bình minh
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
_ Câu thơ mở đầu: " Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
là câu hỏi nhưng gợi cảm giác như là lời trách nhẹ nhàng, cũng là lời mời gọi tha thiết ( của cô gái_ hay cũng là của nhà thơ tự trách, tự hỏi mình, là ao ước thầm kín.)
_ Thôn Vĩ lúc bình minh:
Hàng cau thẳng tắp vươn mình đón ánh " nắng mới lên"
1 thứ ánh nắng tươi rói trong trẻo.
Vườn cau xanh tươi mơn mởn đấy sức sống :
từ " mướt quá" -> Mang sắc thái ngợi ca kết hợp với cách so sánh "xanh như ngọc" -> gợi hình ảnh những lá cây xanh mướt mượt mà được ánh nắng chiếu rọi lên lấp lánh .
Con người xuất hiện kín đáo, thấp thoáng sau những chiếc lá trúc với khuôn mặt chữ điền hiền lành phúc hậu
Cảnh thật đẹp, sống động, con người thất duyên dáng đáng yêu
VỀ THĂM THÔN VĨ DẠ
SƠNG HUONG
2/ Khổ 2: Thôn Vĩ đêm trăng
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
_ Dòng sông Hương thơ mộng, trữ tình là hình ảnh tiêu biểu của xứ Huế và nhất là vào những đêm trăng
_ Gió_ mây -> chia đường đôi ngả
_ Dòng nước"buồn thiu" -> lặng lẽ lững lờ trôi
_ Hình ảnh "hoa bắp lay" -> gợi nổi buồn hiu hắt
_ Hình ảnh con thuyền đậu bến sông trăng ->, thật thi vị huyền ảo
_ Trăng -> biểu tượng đẹp của thiên nhiên, là người yêu trong mộng của nhà thơ. HMT rất yêu trăng và trăng trở thành người bạn thân thiết
_ " Có chở trăng về kịp tối nay?" -> Một niềm khao khát mong mỏi tha thiết.
Từ " kịp" có một chút gì khắc khoải xót xa; "tối nay" chứ không phải là một tối nào khác. Dường như nhà thơ đã dự cảm về thời gian còn lại quá ít của đời mình.
Khổ thơ tả thực vẻ êm đềm, nhịp điệu khoan thai của xứ Huế và ẩn chứa trong thơ là một nổi buồn, bâng khuâng man mác.
3/ Khổ 3: Người xưa nơi thôn Vĩ
Thi nhân đối diện lòng mình, mơ về một bóng giai nhân tưởng chỉ như một ảo ảnh
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Ao em trắng quá nhìn không ra
Ơ đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
_ Từ "mơ" kết hợp hai lần "khách đường xa" bộc lộ nỗi khắc khoải gần như tuyệt vọng. Bóng người xưa vừa hiện ra đã chợt biến thành hư ảo.
_ Màu áo trắng quá là biểu tượng của sự tinh khiết trong trắng. "Nhìn không ra" -> cách nói để cực tả sắc trắng. ( màu sắc trong tâm tưởng của tác giả)
_ Ao trắng hòa trong sương khói làm tăng vẻ hư ảo mộng mơ.
_ Hình ảnh em hiện ra thật đẹp, như một thiên thần nhưng quá đỗi xa vời, xa cách với anh. Mối tình của anh và "khách đường xa" mong manh quá bởi chưa một lời ước hẹn.
_ 2 câu cuối -> bộc lô nỗi băn khoăn, trăn trở cho một mối tình đơn phương vô vọng.
"Ai biết tình ai có đậm đà?" -> câu hỏi như một tiếng kêu đau đớn tuyệt vọng
Đại từ ai -> sử dụng độc đáo tài tình . Câu thơ là câu trả lời cho câu hỏi ban đầu
1 nỗi cô đơn trống vắng của một tâm hồn tha thiết yêu thương con người và cuộc đời.
III/ Tổng kết:
_ Bài thơ có sự hòa điệu giữa bút pháp tả thực, tượng trưng, lãng mạn, trữ tình.
_ Bài thơ giúp ta cảm nhân vẻ đẹp của xứ Huế và con người xứ Huế.
_ Đây thôn Vĩ Dạ trước hết là bài thơ về tình yêu, xuyên qua sương khói hư ảo của tình yêu mơ mộng là một tình quê, tình yêu tha thiết, đằm thắm với quê hương đất nước.
QUY NHƠN
QUY NHƠN
QUY NHƠN
QUY NHƠN
QUY NHƠN
QUY NHƠN
NƠI
Ở
HÀN
MẶC
TỬ
Mộ Hàn Mặc Tử
QUẢNG BÌNH
chúc các em học tốt
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phuong Thuy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)