Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Nguyễn Quốc Thiên Ân |
Ngày 10/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Chào B15 nè (^^)!
Lâu quá hổng gặp
Một giáo án điện tử của
Monitor and the friends
Nhóm HAHABQ
Lớp 11A15
Trường THPT Nguyễn Trãi
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Tác giả
Một góc thôn Vĩ Dạ ngày nay
I. Tác giả - Tác phẩm .
a)Tác giả :
_ Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí; quê quán: Lệ Mĩ, Đồng Hới, Quảng Bình, xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo.
_ Ông có một số phận đau thương và bất hạnh đến nghiệt ngã. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hồn thơ của ông.
Bạn biết gì về Hàn Mặc Tử ?
Căn phòng nơi ông ngụ những ngày cuối đời và phần mộ của ông
_Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác vào khoảng năm 1938, trong thời gian ông sống trong bệnh tật, vật vã với cơn đau ở trại phong Quy Hòa, ít lâu sau,ông từ giã cõi đời tại đây, in lần đầu trong tập Thơ Điên (Thơ Điên về sau đổi tên thành Đau thương).
_Đây thôn Vĩ Dạ, lúc đầu có tên là Ở đây thôn Vĩ Dạ. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn quê ở thôn Vĩ Dạ.
I. Tác giả - Tác phẩm .
b)Tác phẩm :
II. Tìm hiểu văn bản .
a) Đọc thơ
Đây thôn Vĩ Dạ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên,
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay...
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa,
Áo em trắng quá nhìn không ra...
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Hàn Mặc Tử
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông Trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Hàn Mặc Tử
II. Tìm hiểu văn bản .
1/ Khổ 1
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
b) Tìm hiểu bài
Nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
- Bài thơ mở đầu bằng một câu hỏi đặc biệt gần như vô định nhưng thực chất là cách cái tôi trữ tình tự phân thân để chất vấn và bộc lộ tâm trạng của mình.
- Câu hỏi vừa như hỏi han, vừa hờn trách, vừa nhắc nhở
- Sau câu hỏi mở đầu là những ấn tượng về cảnh vật thôn Vĩ trong hoài niệm
+ Nắng hàng cau nắng mới lên: gợi vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị mà giàu sức gợi.
+ Vườn: mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt, mởn mởn xanh tươi vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa. Hình ảnh so sánh xanh như ngọc rất tự nhiên, giản dị nhưng vẫn gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.
mướt quá: vừa là sự cực tả tính chất của cảnh vật nhưng đồng thời cũng thể hiện cảm giác chới với của nhân vật trữ tình khi đối diện với một điều gì đó xa vời.
- vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
- Hình ảnh lá trúc che ngang mặt chữ điền: thể hiện mối quan hệ người - cảnh -> gợi vẻ đẹp kín đáo, e ấp. Giọng điệu trữ tình khách quan càng khiến ý thơ thêm giàu chất mộng. Hình ảnh thơ vừa gần gũi nhưng cũng có gì xa cách, thực đấy mà cũng hư đấy.
Cảnh vật hiện lên trong khổ thơ đầu toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết, trong sáng và e ấp nhưng cũng có vẻ hờ hững, xa xôi điều đó càng làm tăng thêm nỗi ước ao và niềm đắm say mãnh liệt được trở về với những kỉ niệm đã qua ở mảnh đất này.
2/ Khổ 2
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chờ trăng về kịp tối nay ?
_ Hình ảnh: gió, mây được cảm nhận trong trạng thái chia lìa.
+ Tác giả đã miêu tả hai thực thể luôn gắn bó trong trạng thái chia lìa. Điều này là ngang trái, phi hiện thực và phi lí. Qua đó cho thấy, thi sĩ tạo ra hình ảnh này không phải bằng thị giác mà bằng cái nhìn của tâm trạng, tâm hồn mang mặc cảm của một người luôn gắn bó thiết tha với đời mà đang có nguy cơ phải chia lìa nên nhìn đâu cũng thấy trái ngang, ngăn cách.
+ dòng nước – buồn thiu: bằng nghệ thuật nhân hoá, tác gải đã phả hồn vào dòng sông. Dòng sông dưới cảm nhận của Hàn Mặc Tử không còn vô tri vô giác mà cũng có nỗi niềm, có tâm trạng. (Ở đây, nỗi buồn đã được hình tượng hoá, nỗi buồn được bộc lộ trên gương mặt, diện mạo của sự vật lan toả và thấm đẫm vào không gian) Hoá ra dòng chảy lững lờ của sông Hương không còn do khách quan mà chính là do nó mang nặng nỗi buồn.
+ Nhịp điệu: 3/4 (thay vì 2/2/3), mỗi đối tượng bị cắt đôi trong một khuôn nhịp riêng biệt, làm nổi bật sự chia lìa xa nhau. Nhịp thơ cắt đôi tựa như sự chia rẽ, chia phôi ngang trái.
_ Sông nước được miêu tả gắn với hình tượng trăng. sông -> sông trăng, thuyền -> thuyền trăng gợi không khí mơ hồ huyền ảo, đẹp một cách thơ mộng làm cho không gian nghệ thuật ở đây càng thêm hư ảo mênh mang. Dòng sông của hiện thực đã trở thành dòng sông cõi mộng. Cảnh vật đã được ảo hóa gợi lên cảm giác chơi vơi trong tâm trạng của nhà thơ.
+ Sự phiêu tán chia lìa của cảnh vật khiến cho thi nhân với tâm hồn nhạy cảm thấy mình như đang bị bỏ rơi và trăng xuất hiện như là một niềm an ủi, một điểm tựa của tâm hồn. Không thể tìm thấy sự hòa hợp trong cõi thực thi nhân tìm đến với cõi mộng. Trăng lúc này như là niềm hy vọng duy nhất của thi nhân.
Tuy nhiên đối diện với trăng thi nhân vẫn mang một tâm trạng bất an. Thuyền ai đậu bến sông trăng, gợi sự mơ hồ, xa lạ không thể sở hữu. Một chữ kịp khiến cho khoảng thời gian tối nay càng trở nên ngắn ngủi, như một giới hạn trong quỹ thời gian ít ỏi còn lại của thi nhân.
Cảm giác phấp phỏng, lo âu, khắc khoải tràn ngập ý thơ.
Thời gian nghệ thuật: nếu
trong khổ thơ đầu thời
gian còn có sự nhất
quán thì đến khổ
thơ thứ hai thời
gian đã trở nên
bất định, không
đồng nhất.
Điều này phản
ánh tâm trạng bất an,
chống chếnh của thi nhân.
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
3/ Khổ 3
Mơ khách đường xa,
khách đường xa.
Áo em trắng quá
nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
_ Nhịp thơ: gấp gáp, khẩn khoản hơn; dường như sự khác khoải, bấy an và hoài nghi trong lòng người đã biến thành nhịp điệu.
Tất cả tan vào sương khói như một ảo ảnh. Cái tôi trữ tình đau đớn, xót xa trước một sự thật quá phũ phàng.
- Hình ảnh: khách đường xa, áo em trắng quá, sương khói mờ nhân ảnh
-> khách đường xa lặp lại hai lần, lần sau mất chữ mơ khiến thanh âm trở nên khắc khoải hơn, làm tăng thêm nỗi niềm khao khát của thi nhân. Khách + đường xa gợi cảm giác xa xôi, trống trải
-> chữ quá trong câu thơ thứ hai như xót xa nuối tiếc.
-> Hình ảnh sương khói hiện hữu chiếm lĩnh ý thơ.
_ Câu thơ kết: từ ai lặp lại hai lần, tạo thành một câu hỏi tha thiết mà xót xa của một tâm hồn đang khao khát được yêu, khao khát sự đồng điệu, đồng cảm. Đồng thời nó cũng thể hiện tâm trạng bất an, hoài nghi của cái tôi trữ tình. Đó là cái hoài nghi của một tâm hồn yêu đời, yêu sống.
=> Khổ thơ bao trùm một màu trắng lạnh lẽo của ảo ảnh, của sương khói gợi cảm giác huyền hồ bất định.
III. Tổng Kết .
1/ Nghệ thuật
- Bài thơ có ba khổ và mỗi khổ đều có một câu hỏi tu từ (có người cho rằng mỗi khổ thơ là một câu hỏi đầy khác khoải)
- Trong mỗi khổ thơ đều dùng đại từ phiếm chỉ “ai”: vườn ai, thuyền ai, ai biết tình ai
- Tổ chức bài thơ lạ, không có sự liên kết về hình thức bên ngoài (liên kết ngầm) Tính chất hư ảo ở các khổ thơ cang về sau càng tăng dần.
=> Điều này cho thất bài thơ đã thể hiện một tâm trạng băn khoăn, hoài nghi về một điều gì đấy được thể hiện một cách mơ hồ, không xác định. Vì vậy không thể tiếp cận bài thơ này như một bài thơ tả cảnh đơn thuần. (thực chất bài thơ là một lời độc thoại nội tâm)
2/ Nội dung
_ Đây thôn Vĩ Dạ là một bức tranh về xứ Huế, bức tranh ấy được vẽ bằng hoài niệm nhuốm đầy tâm trạng, những hình ảnh giản dị nhưng đầy sức biểu cảm vẫn gợi lên hình ảnh về một xứ Huế thơ mộng, trữ tình nhưng xa xôi trong cảm nhận của thi nhân.
_ Sự vận động của tâm trạng: đi tìm cái đẹp của cõi thực, cõi thực hờ hững. Đi tìm sự đồng cảm đồng điệu của cõi mộng, cõi mộng hư ảo, mù mịt. Cho nên đắm say rồi nguội lạnh, băng giá, mộng rồi lại tỉnh. Đó là cái logic vận động trong tâm trạng của một cái tôi trữ tình ham sống và yêu đời.
=> Có thể nói, Đây thôn Vĩ Dạ là tiếng nói của một cái tôi bơ vơ, cô đơn luôn khao khát hướng về cuộc đời, là khát vọng ngàn đời của con người về sự đồng cảm, đồng điệu mà tình yêu và hạnh phúc lứa đôi là biểu hiện cao nhất .
THIÊN ÂN
THIÊN BẢO
THẢO QUYÊN
VŨ HOÀNG
HỒNG ANH
MAI HƯƠNG
Xin cảm ơn cô và các bạn !
Hẹn gặp lại ^^
Lâu quá hổng gặp
Một giáo án điện tử của
Monitor and the friends
Nhóm HAHABQ
Lớp 11A15
Trường THPT Nguyễn Trãi
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Tác giả
Một góc thôn Vĩ Dạ ngày nay
I. Tác giả - Tác phẩm .
a)Tác giả :
_ Hàn Mặc Tử (1912 - 1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí; quê quán: Lệ Mĩ, Đồng Hới, Quảng Bình, xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo.
_ Ông có một số phận đau thương và bất hạnh đến nghiệt ngã. Điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến hồn thơ của ông.
Bạn biết gì về Hàn Mặc Tử ?
Căn phòng nơi ông ngụ những ngày cuối đời và phần mộ của ông
_Đây thôn Vĩ Dạ được sáng tác vào khoảng năm 1938, trong thời gian ông sống trong bệnh tật, vật vã với cơn đau ở trại phong Quy Hòa, ít lâu sau,ông từ giã cõi đời tại đây, in lần đầu trong tập Thơ Điên (Thơ Điên về sau đổi tên thành Đau thương).
_Đây thôn Vĩ Dạ, lúc đầu có tên là Ở đây thôn Vĩ Dạ. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ mối tình của Hàn Mặc Tử với một cô gái vốn quê ở thôn Vĩ Dạ.
I. Tác giả - Tác phẩm .
b)Tác phẩm :
II. Tìm hiểu văn bản .
a) Đọc thơ
Đây thôn Vĩ Dạ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên,
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay...
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa,
Áo em trắng quá nhìn không ra...
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Hàn Mặc Tử
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông Trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Hàn Mặc Tử
II. Tìm hiểu văn bản .
1/ Khổ 1
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
b) Tìm hiểu bài
Nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
- Bài thơ mở đầu bằng một câu hỏi đặc biệt gần như vô định nhưng thực chất là cách cái tôi trữ tình tự phân thân để chất vấn và bộc lộ tâm trạng của mình.
- Câu hỏi vừa như hỏi han, vừa hờn trách, vừa nhắc nhở
- Sau câu hỏi mở đầu là những ấn tượng về cảnh vật thôn Vĩ trong hoài niệm
+ Nắng hàng cau nắng mới lên: gợi vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết; giản dị mà giàu sức gợi.
+ Vườn: mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt, mởn mởn xanh tươi vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa. Hình ảnh so sánh xanh như ngọc rất tự nhiên, giản dị nhưng vẫn gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.
mướt quá: vừa là sự cực tả tính chất của cảnh vật nhưng đồng thời cũng thể hiện cảm giác chới với của nhân vật trữ tình khi đối diện với một điều gì đó xa vời.
- vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
- Hình ảnh lá trúc che ngang mặt chữ điền: thể hiện mối quan hệ người - cảnh -> gợi vẻ đẹp kín đáo, e ấp. Giọng điệu trữ tình khách quan càng khiến ý thơ thêm giàu chất mộng. Hình ảnh thơ vừa gần gũi nhưng cũng có gì xa cách, thực đấy mà cũng hư đấy.
Cảnh vật hiện lên trong khổ thơ đầu toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết, trong sáng và e ấp nhưng cũng có vẻ hờ hững, xa xôi điều đó càng làm tăng thêm nỗi ước ao và niềm đắm say mãnh liệt được trở về với những kỉ niệm đã qua ở mảnh đất này.
2/ Khổ 2
Gió theo lối gió, mây đường mây,
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay…
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chở trăng về kịp tối nay?
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó,
Có chờ trăng về kịp tối nay ?
_ Hình ảnh: gió, mây được cảm nhận trong trạng thái chia lìa.
+ Tác giả đã miêu tả hai thực thể luôn gắn bó trong trạng thái chia lìa. Điều này là ngang trái, phi hiện thực và phi lí. Qua đó cho thấy, thi sĩ tạo ra hình ảnh này không phải bằng thị giác mà bằng cái nhìn của tâm trạng, tâm hồn mang mặc cảm của một người luôn gắn bó thiết tha với đời mà đang có nguy cơ phải chia lìa nên nhìn đâu cũng thấy trái ngang, ngăn cách.
+ dòng nước – buồn thiu: bằng nghệ thuật nhân hoá, tác gải đã phả hồn vào dòng sông. Dòng sông dưới cảm nhận của Hàn Mặc Tử không còn vô tri vô giác mà cũng có nỗi niềm, có tâm trạng. (Ở đây, nỗi buồn đã được hình tượng hoá, nỗi buồn được bộc lộ trên gương mặt, diện mạo của sự vật lan toả và thấm đẫm vào không gian) Hoá ra dòng chảy lững lờ của sông Hương không còn do khách quan mà chính là do nó mang nặng nỗi buồn.
+ Nhịp điệu: 3/4 (thay vì 2/2/3), mỗi đối tượng bị cắt đôi trong một khuôn nhịp riêng biệt, làm nổi bật sự chia lìa xa nhau. Nhịp thơ cắt đôi tựa như sự chia rẽ, chia phôi ngang trái.
_ Sông nước được miêu tả gắn với hình tượng trăng. sông -> sông trăng, thuyền -> thuyền trăng gợi không khí mơ hồ huyền ảo, đẹp một cách thơ mộng làm cho không gian nghệ thuật ở đây càng thêm hư ảo mênh mang. Dòng sông của hiện thực đã trở thành dòng sông cõi mộng. Cảnh vật đã được ảo hóa gợi lên cảm giác chơi vơi trong tâm trạng của nhà thơ.
+ Sự phiêu tán chia lìa của cảnh vật khiến cho thi nhân với tâm hồn nhạy cảm thấy mình như đang bị bỏ rơi và trăng xuất hiện như là một niềm an ủi, một điểm tựa của tâm hồn. Không thể tìm thấy sự hòa hợp trong cõi thực thi nhân tìm đến với cõi mộng. Trăng lúc này như là niềm hy vọng duy nhất của thi nhân.
Tuy nhiên đối diện với trăng thi nhân vẫn mang một tâm trạng bất an. Thuyền ai đậu bến sông trăng, gợi sự mơ hồ, xa lạ không thể sở hữu. Một chữ kịp khiến cho khoảng thời gian tối nay càng trở nên ngắn ngủi, như một giới hạn trong quỹ thời gian ít ỏi còn lại của thi nhân.
Cảm giác phấp phỏng, lo âu, khắc khoải tràn ngập ý thơ.
Thời gian nghệ thuật: nếu
trong khổ thơ đầu thời
gian còn có sự nhất
quán thì đến khổ
thơ thứ hai thời
gian đã trở nên
bất định, không
đồng nhất.
Điều này phản
ánh tâm trạng bất an,
chống chếnh của thi nhân.
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
3/ Khổ 3
Mơ khách đường xa,
khách đường xa.
Áo em trắng quá
nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà ?
_ Nhịp thơ: gấp gáp, khẩn khoản hơn; dường như sự khác khoải, bấy an và hoài nghi trong lòng người đã biến thành nhịp điệu.
Tất cả tan vào sương khói như một ảo ảnh. Cái tôi trữ tình đau đớn, xót xa trước một sự thật quá phũ phàng.
- Hình ảnh: khách đường xa, áo em trắng quá, sương khói mờ nhân ảnh
-> khách đường xa lặp lại hai lần, lần sau mất chữ mơ khiến thanh âm trở nên khắc khoải hơn, làm tăng thêm nỗi niềm khao khát của thi nhân. Khách + đường xa gợi cảm giác xa xôi, trống trải
-> chữ quá trong câu thơ thứ hai như xót xa nuối tiếc.
-> Hình ảnh sương khói hiện hữu chiếm lĩnh ý thơ.
_ Câu thơ kết: từ ai lặp lại hai lần, tạo thành một câu hỏi tha thiết mà xót xa của một tâm hồn đang khao khát được yêu, khao khát sự đồng điệu, đồng cảm. Đồng thời nó cũng thể hiện tâm trạng bất an, hoài nghi của cái tôi trữ tình. Đó là cái hoài nghi của một tâm hồn yêu đời, yêu sống.
=> Khổ thơ bao trùm một màu trắng lạnh lẽo của ảo ảnh, của sương khói gợi cảm giác huyền hồ bất định.
III. Tổng Kết .
1/ Nghệ thuật
- Bài thơ có ba khổ và mỗi khổ đều có một câu hỏi tu từ (có người cho rằng mỗi khổ thơ là một câu hỏi đầy khác khoải)
- Trong mỗi khổ thơ đều dùng đại từ phiếm chỉ “ai”: vườn ai, thuyền ai, ai biết tình ai
- Tổ chức bài thơ lạ, không có sự liên kết về hình thức bên ngoài (liên kết ngầm) Tính chất hư ảo ở các khổ thơ cang về sau càng tăng dần.
=> Điều này cho thất bài thơ đã thể hiện một tâm trạng băn khoăn, hoài nghi về một điều gì đấy được thể hiện một cách mơ hồ, không xác định. Vì vậy không thể tiếp cận bài thơ này như một bài thơ tả cảnh đơn thuần. (thực chất bài thơ là một lời độc thoại nội tâm)
2/ Nội dung
_ Đây thôn Vĩ Dạ là một bức tranh về xứ Huế, bức tranh ấy được vẽ bằng hoài niệm nhuốm đầy tâm trạng, những hình ảnh giản dị nhưng đầy sức biểu cảm vẫn gợi lên hình ảnh về một xứ Huế thơ mộng, trữ tình nhưng xa xôi trong cảm nhận của thi nhân.
_ Sự vận động của tâm trạng: đi tìm cái đẹp của cõi thực, cõi thực hờ hững. Đi tìm sự đồng cảm đồng điệu của cõi mộng, cõi mộng hư ảo, mù mịt. Cho nên đắm say rồi nguội lạnh, băng giá, mộng rồi lại tỉnh. Đó là cái logic vận động trong tâm trạng của một cái tôi trữ tình ham sống và yêu đời.
=> Có thể nói, Đây thôn Vĩ Dạ là tiếng nói của một cái tôi bơ vơ, cô đơn luôn khao khát hướng về cuộc đời, là khát vọng ngàn đời của con người về sự đồng cảm, đồng điệu mà tình yêu và hạnh phúc lứa đôi là biểu hiện cao nhất .
THIÊN ÂN
THIÊN BẢO
THẢO QUYÊN
VŨ HOÀNG
HỒNG ANH
MAI HƯƠNG
Xin cảm ơn cô và các bạn !
Hẹn gặp lại ^^
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Quốc Thiên Ân
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)