Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Trần Minh Thương |
Ngày 10/05/2019 |
28
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
TRU?NG: DHSP TP.HCM- KHOA NG? VAN
GVHD:TS.NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
SVTH: KA YON THU HÀ
HOÀNG LÊ XUÂN HƯƠNG
L?P: 3A KHÓA 2007- 2011
Bài dự thi :
VIÊN PHẤN XANH
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
KIẾN THỨC:
- Giúp học sinh cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống với con người.
KĨ NĂNG:
- Giúp học sinh nhận biết được sự vận động của tứ thơ, tâm trạng của chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới.
PHUONG TI?N TH?C HI?N
Chuẩn bị của GV:
+ powerpoint
+ SGK lớp 11(Tập 2)
+ SGV
+ Sách thiết kế bài giảng
+ Tư liệu về Hàn Mặc Tử
Chuẩn bị của HS:
+ SGK lớp 11(Tập 2)
+ Đọc trước văn bản và gạch dưới những từ đáng lưu ý
+ Vở soạn
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đọc sáng tạo
Giảng bình
Phân tích
Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu bài
Cấu trúc bài giảng
I. Tìm hiểu chung
Tác giả
2. Xuất xứ
3. Bố cục
II. Phân tích
Khổ 1
Khổ 2
Khổ 3
III. Chủ đề
IV. Tổng kết
?
Tóm tắt tiểu sử của Hàn MặcTử?
I. TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả - (tiểu dẫn sgk)
- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) tên thật là Nguyễn Trọng Trí.
- Sinh tại Quảng Bình trong một gia đình công giáo nghèo.
- Hàn Mặc Tử học ở Huế, sau đó làm cho Sở đạc điền Bình Định, rồi làm báo ở Sài Gòn…
- Ông mất tại Quy Nhơn vì bị bệnh phong.
Một số tư liệu về HÀN MẶC TỬ và bài “ Đây thôn Vĩ Dạ”
- Trích từ tập: “Thơ điên” (Đau thương).
- Bài thơ viết tại Quy Nhơn, khi tác giả nhận được bức bưu ảnh của Hoàng Thị Kim Cúc - người con gái xứ Huế mà ông yêu.
- Lúc này Hàn Mặc Tử đã bị bệnh nặng và bị sống cách li với mọi người.
I. TÌM HiỂU CHUNG
1. Tác giả
2. xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền?
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Hàn Mặc Tử
?
Xác định nội dung của ba khổ thơ?
+ Khổ 1: Khung cảnh vườn tược thôn Vĩ lúc bình minh.
+ Khổ 2: Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn.
+ Khổ 3: Tâm trạng của tác giả.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Hoàn cảnh sáng tác
3. Bố cục
?
Câu thơ đầu tiên trong khổ một “Sao anh ….?” có thể hiểu theo mấy cách, cách hiểu nào là hợp lý nhất?
II. ĐỌC – HIỂU BÀI THƠ
1. Khổ 1 : Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
- “Sao…Vĩ?” Tác giả tự hỏi chính mình, nhằm tạo ra cái cớ gợi nhớ về thôn Vĩ, câu thơ đầu là câu khởi nguồn cảm xúc cho tác giả sáng tác bài thơ.
- Khu vườn Vĩ Dạ tươi xanh, trong sáng dưới ánh bình minh:
+ “Nắng hàng cau…”: Nắng mai chiếu lên tàu lá cau đẫm sương đêm trong trẻo, thuần khiết.
+ “Mướt + quá…”:cực tả vẻ đẹp vườn cây, đó là vẻ đẹp tràn đầy sức sống.
+ “Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh Xanh tươi non tơ, mơn mởn.
- Con người Vĩ Dạ phúc hậu, kín đáo:
+ “Lá trúc… điền” Khuôn mặt vừa đầy đặn, phúc hậu vừa dịu dàng, e ấp, kín đáo ẩn hiện sau lá trúc mảnh mai.
Sao anh không về chơi thôn vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Với lời thơ nhẹ nhàng, hình ảnh tươi tắn, tác giả đã khắc họa rõ nét bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ tươi đẹp, con người xứ Huế đôn hậu, hiền hòa.
II. Đọc hiểu bài thơ
2. Khổ thơ thứ hai
“Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắy lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay”
?
Bức tranh thiên nhiên ở khổ thơ thứ hai có gì đặc biệt, có gì khác với khổ thơ đầu tiên?
● “Gió…. mây” gợi sự chia lìa xa cách như hờ hững.
● “Dòng nước…” biện pháp nhân hóa buồn hiu hắt.
● “Hoa bắp lay”: tăng thêm không khí đìu hiu, ảm đạm.
● “Thuyền…kịp tối nay” nỗi băn khoăn, mong chờ như thảng thốt.
● “Bến sông trăng” + “ai” (đại từ phiếm chỉ) cảnh vật mơ hồ như trong mộng ảo.
II. PHÂN TÍCH
1. Khổ 1
2. Khổ 2: Bức tranh sông nước và mây trời.
Khổ thơ thứ hai đã phác họa được vẻ đẹp huyền ảo của sông, nước, mây, trời, trăng bằng nhịp điệu khoan thai - đặc trưng của xứ Huế.
- “Mơ”: thế giới tâm linh, mộng ảo.
- “Khách đường xa…”: lặp lại hai lần nhấn mạnh hình ảnh con người trong cõi xa xôi.
- “Áo em trắng quá nhìn không ra”: hình ảnh người thiếu nữ như nhoà đi trong khói sương, người huyền ảo, mông lung như thực, như mơ: “mờ nhân ảnh”.
-“Ai biết tình ai…”: đại từ phiếm chỉ + câu hỏi tu từ đầy nghi ngại : vừa bộc lộ khát khao yêu thương vừa chất chứa cảm giác mong manh, tuyệt vọng của nhà thơ.
II. ĐỌC HiỂU
1. Khổ 1
2. Khổ 2
3. Khổ 3: Tâm trạng của tác giả.
Khung cảnh nhạt nhòa, hư ảo, vừa thể hiện tâm trạng chơi vơi đầy hụt hẫng, vừa thể hiện khát khao yêu thương của nhà thơ.
Hãy chỉ ra mạch cảm xúc liên kết giữa ba khổ thơ?
?
?
?
Khung cảnh
K1: rõ ràng
K2: Huyền ảo
K3: Nhạt nhòa
Câu hỏi
Chiều biến thiên
+
Tường minh, nhiều sinh khí
+
Mong chờ
+
Hòai nghi
Thực
Ảo
Tâm trạng
hiện thực
:K3
(tỉnh)
:K2
Mơ
:K1
(Thôn Vĩ)
Khung cảnh
(tan nhanh)
Chia lìa, rời rạc
Biến mất
Chiều biến thiên
Ảo
Thực
Tình yêu đau đớn của Hàn Mặc Tử đối với cuộc sống
- Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ, đồng thời bộc lộ niềm khát khao hạnh phúc và tình yêu trong đớn đau, tuyệt vọng của nhà thơ.
III. CHỦ ĐỀ
“Đây thôn Vĩ Dạ” bức tranh tuyệt đẹp về quê hương đất nước, đồng thời bộc lộ tình yêu thầm kín, cũng như khát khao được hòa nhập với đời của thi nhân. Bài thơ là sự kết hợp giữa thế giới thực và mộng. Đó chính là nét đặc biệt khiến cho “Đây thôn Vĩ Dạ” sống mãi trong lòng độc giả.
IV. TỔNG KẾT
2. Dặn dò
- Các em học thuộc bài thơ
- Học thuộc ghi nhớ sgk
. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
1. Củng cố
- Các em thích nhất khổ thơ nào, câu thơ nào trong bài thơ? Vì sao?
- Bài thơ này cho em bài học gì trong cuộc sống?
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE VÀ THEO DÕI!
GVHD:TS.NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
SVTH: KA YON THU HÀ
HOÀNG LÊ XUÂN HƯƠNG
L?P: 3A KHÓA 2007- 2011
Bài dự thi :
VIÊN PHẤN XANH
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
KIẾN THỨC:
- Giúp học sinh cảm nhận được bài thơ là bức tranh phong cảnh và cũng là tâm cảnh, thể hiện nỗi buồn cô đơn của Hàn Mặc Tử trong một mối tình xa xăm, vô vọng. Đó còn là tấm lòng thiết tha của nhà thơ với thiên nhiên, cuộc sống với con người.
KĨ NĂNG:
- Giúp học sinh nhận biết được sự vận động của tứ thơ, tâm trạng của chủ thể trữ tình và bút pháp độc đáo, tài hoa của một nhà thơ mới.
PHUONG TI?N TH?C HI?N
Chuẩn bị của GV:
+ powerpoint
+ SGK lớp 11(Tập 2)
+ SGV
+ Sách thiết kế bài giảng
+ Tư liệu về Hàn Mặc Tử
Chuẩn bị của HS:
+ SGK lớp 11(Tập 2)
+ Đọc trước văn bản và gạch dưới những từ đáng lưu ý
+ Vở soạn
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đọc sáng tạo
Giảng bình
Phân tích
Hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu bài
Cấu trúc bài giảng
I. Tìm hiểu chung
Tác giả
2. Xuất xứ
3. Bố cục
II. Phân tích
Khổ 1
Khổ 2
Khổ 3
III. Chủ đề
IV. Tổng kết
?
Tóm tắt tiểu sử của Hàn MặcTử?
I. TÌM HIỂU CHUNG
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả - (tiểu dẫn sgk)
- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) tên thật là Nguyễn Trọng Trí.
- Sinh tại Quảng Bình trong một gia đình công giáo nghèo.
- Hàn Mặc Tử học ở Huế, sau đó làm cho Sở đạc điền Bình Định, rồi làm báo ở Sài Gòn…
- Ông mất tại Quy Nhơn vì bị bệnh phong.
Một số tư liệu về HÀN MẶC TỬ và bài “ Đây thôn Vĩ Dạ”
- Trích từ tập: “Thơ điên” (Đau thương).
- Bài thơ viết tại Quy Nhơn, khi tác giả nhận được bức bưu ảnh của Hoàng Thị Kim Cúc - người con gái xứ Huế mà ông yêu.
- Lúc này Hàn Mặc Tử đã bị bệnh nặng và bị sống cách li với mọi người.
I. TÌM HiỂU CHUNG
1. Tác giả
2. xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền?
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Hàn Mặc Tử
?
Xác định nội dung của ba khổ thơ?
+ Khổ 1: Khung cảnh vườn tược thôn Vĩ lúc bình minh.
+ Khổ 2: Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn.
+ Khổ 3: Tâm trạng của tác giả.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
2. Hoàn cảnh sáng tác
3. Bố cục
?
Câu thơ đầu tiên trong khổ một “Sao anh ….?” có thể hiểu theo mấy cách, cách hiểu nào là hợp lý nhất?
II. ĐỌC – HIỂU BÀI THƠ
1. Khổ 1 : Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
- “Sao…Vĩ?” Tác giả tự hỏi chính mình, nhằm tạo ra cái cớ gợi nhớ về thôn Vĩ, câu thơ đầu là câu khởi nguồn cảm xúc cho tác giả sáng tác bài thơ.
- Khu vườn Vĩ Dạ tươi xanh, trong sáng dưới ánh bình minh:
+ “Nắng hàng cau…”: Nắng mai chiếu lên tàu lá cau đẫm sương đêm trong trẻo, thuần khiết.
+ “Mướt + quá…”:cực tả vẻ đẹp vườn cây, đó là vẻ đẹp tràn đầy sức sống.
+ “Xanh như ngọc”: Biện pháp so sánh Xanh tươi non tơ, mơn mởn.
- Con người Vĩ Dạ phúc hậu, kín đáo:
+ “Lá trúc… điền” Khuôn mặt vừa đầy đặn, phúc hậu vừa dịu dàng, e ấp, kín đáo ẩn hiện sau lá trúc mảnh mai.
Sao anh không về chơi thôn vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Với lời thơ nhẹ nhàng, hình ảnh tươi tắn, tác giả đã khắc họa rõ nét bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ tươi đẹp, con người xứ Huế đôn hậu, hiền hòa.
II. Đọc hiểu bài thơ
2. Khổ thơ thứ hai
“Gió theo lối gió mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắy lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay”
?
Bức tranh thiên nhiên ở khổ thơ thứ hai có gì đặc biệt, có gì khác với khổ thơ đầu tiên?
● “Gió…. mây” gợi sự chia lìa xa cách như hờ hững.
● “Dòng nước…” biện pháp nhân hóa buồn hiu hắt.
● “Hoa bắp lay”: tăng thêm không khí đìu hiu, ảm đạm.
● “Thuyền…kịp tối nay” nỗi băn khoăn, mong chờ như thảng thốt.
● “Bến sông trăng” + “ai” (đại từ phiếm chỉ) cảnh vật mơ hồ như trong mộng ảo.
II. PHÂN TÍCH
1. Khổ 1
2. Khổ 2: Bức tranh sông nước và mây trời.
Khổ thơ thứ hai đã phác họa được vẻ đẹp huyền ảo của sông, nước, mây, trời, trăng bằng nhịp điệu khoan thai - đặc trưng của xứ Huế.
- “Mơ”: thế giới tâm linh, mộng ảo.
- “Khách đường xa…”: lặp lại hai lần nhấn mạnh hình ảnh con người trong cõi xa xôi.
- “Áo em trắng quá nhìn không ra”: hình ảnh người thiếu nữ như nhoà đi trong khói sương, người huyền ảo, mông lung như thực, như mơ: “mờ nhân ảnh”.
-“Ai biết tình ai…”: đại từ phiếm chỉ + câu hỏi tu từ đầy nghi ngại : vừa bộc lộ khát khao yêu thương vừa chất chứa cảm giác mong manh, tuyệt vọng của nhà thơ.
II. ĐỌC HiỂU
1. Khổ 1
2. Khổ 2
3. Khổ 3: Tâm trạng của tác giả.
Khung cảnh nhạt nhòa, hư ảo, vừa thể hiện tâm trạng chơi vơi đầy hụt hẫng, vừa thể hiện khát khao yêu thương của nhà thơ.
Hãy chỉ ra mạch cảm xúc liên kết giữa ba khổ thơ?
?
?
?
Khung cảnh
K1: rõ ràng
K2: Huyền ảo
K3: Nhạt nhòa
Câu hỏi
Chiều biến thiên
+
Tường minh, nhiều sinh khí
+
Mong chờ
+
Hòai nghi
Thực
Ảo
Tâm trạng
hiện thực
:K3
(tỉnh)
:K2
Mơ
:K1
(Thôn Vĩ)
Khung cảnh
(tan nhanh)
Chia lìa, rời rạc
Biến mất
Chiều biến thiên
Ảo
Thực
Tình yêu đau đớn của Hàn Mặc Tử đối với cuộc sống
- Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ, đồng thời bộc lộ niềm khát khao hạnh phúc và tình yêu trong đớn đau, tuyệt vọng của nhà thơ.
III. CHỦ ĐỀ
“Đây thôn Vĩ Dạ” bức tranh tuyệt đẹp về quê hương đất nước, đồng thời bộc lộ tình yêu thầm kín, cũng như khát khao được hòa nhập với đời của thi nhân. Bài thơ là sự kết hợp giữa thế giới thực và mộng. Đó chính là nét đặc biệt khiến cho “Đây thôn Vĩ Dạ” sống mãi trong lòng độc giả.
IV. TỔNG KẾT
2. Dặn dò
- Các em học thuộc bài thơ
- Học thuộc ghi nhớ sgk
. CỦNG CỐ - DẶN DÒ
1. Củng cố
- Các em thích nhất khổ thơ nào, câu thơ nào trong bài thơ? Vì sao?
- Bài thơ này cho em bài học gì trong cuộc sống?
CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE VÀ THEO DÕI!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Minh Thương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)