Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Tieu Nha Dau |
Ngày 10/05/2019 |
20
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ
I. Tìm hiểu chung
Tác giả:
- Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí (1912-1940).
- Xuất thân: trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa. Cha mất sớm, sống với mẹ ở Quy Nhơn.
- Ông từng học hai năm trung học ở Huế. Sau đó ông làm công chức tại Sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo.
- 1936, bị bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh và mất năm 1940 tại trại phong Quy Hòa.
I. Tìm hiểu chung
Tác giả:
- Bút danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh…
- Thơ Hàn Mặc Tử thể hiện một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.
-Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới.
- Tác phẩm chính: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), Duyên kì ngộ (kịch thơ – 1939), Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi – 1940)…
Đường lên mộ Hàn Mặc tử
Khu mộ Hàn Mặc Tử
Dưới chân khu mộ của HMT là biển Quy Nhơn
I. Tìm hiểu chung
2. Bài thơ
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên.
b. Bố cục
- 3 đoạn.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ xinh xắn, tràn đầy sức sống và niềm say mê, khao khát hạnh phúc.
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
“anh”
Để chỉ mình (ngôi 1)
Lời cô gái nói về chàng trai (ngôi 2)
Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái:
+ Vừa trách cứ
+ Vừa mời mọc
+ Vừa tự hỏi mình
Khát khao trở về thôn Vĩ.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
“Nắng hàng cau”: Bình yên.
“Nắng mới lên” : Trong trẻo, tinh khiết.
Vườn:
+ “Mướt quá”: Màu xanh non tơ, mềm mại: Sức sống của khu vườn.
+ “Xanh như ngọc”: So sánh gợi lên một màu xanh mát vừa có sắc ánh lên tươi sáng.
Khung cảnh trong sáng, tinh khôi, trẻ trung đầy hấp dẫn.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
Mặt chữ điền: Phúc hậu, vẻ đẹp tâm hồn.
Sự tinh tế gợi nên thần thái thôn Vĩ. Cảnh xinh xắn, người phúc hậu.
Thiên nhiên và con người hòa nhập với nhau trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
Cảnh trời mây sông nước xứ Huế và một dự cảm chia xa.
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có trở trăng về kịp tối nay?
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
Câu hỏi thảo luận nhóm
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
* Hai câu đầu:
- Nhân hóa: “gió”, “mây”: Hai thực thể sống động.
- Cách nói phi logic, nhịp thơ 4/3: Sự xa cách.
- Tính từ “buồn thiu”: Dòng nước mang nỗi buồn của con người.
- Động từ “lay”: Bật lên không gian tĩnh lặng.
Thiên nhiên đẹp nhưng buồn, nhuốm màu chia li.
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
* Hai câu sau:
- Thời gian chuyển về đêm: Nỗi lo sợ.
- Hình tượng “trăng”:
+ Niềm đam mê, khao khát.
+ Bạn tâm giao, xoa dịu nỗi đau của Hàn Mặc Tử.
+ Sợi dây gắn kết nhà thơ với cuộc đời.
- “Kịp”: Gấp gáp, mong mỏi.
- “Tối nay”: Thời gian cụ thể, gần gũi với nhà thơ.
- Câu hỏi tu từ: Nôn nóng, mong đợi.
Lòng khát khao sống và nỗi lo sợ chia xa.
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
Một ước mơ nhưng tràn ngập hoài nghi
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
Điệp ngữ “khách đường xa”: Nhấn mạnh con người trong cõi xa xôi, mộng tưởng.
- “Mơ”: Khát vọng.
- “Em”: Người dân thôn Vĩ hoặc cô gái mà nhà thơ gửi gắm cả tấm lòng.
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
- “Trắng quá”: Sự mờ nhòe trước mắt.
- “Nhìn không ra”: Không phân biệt thực - ảo.
- “Ở đây” + “sương khói”: Nơi chủ thể trữ tình sống hư ảo trong sương khói.
- “Nhân ảnh”: Con người cũng chỉ là cái bóng huyền hồ.
Sống trong ảo giác với thực hư đan xen lẫn lộn. Điều tưởng như mơ hồ nhất chính là thực tại mà con người đang phải đối mặt.
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
- Câu hỏi tu từ: Hoài nghi, xa xăm, vô vọng.
- Đại từ phiếm chỉ:
+ “Ai”: Chủ thể trữ tình.
+ “Tình ai”: Tình người, tình đời.
Lòng yêu thương, khao khát nhưng hi vọng đã quá mong manh trong nỗi lo lắng, hoài nghi.
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
III. Tổng kết
Nội dung
Nỗi buồn, niềm khát khao yêu người, yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất.
2. Nghệ thuật
Bút pháp tả thực, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng, biểu đạt được nội tâm của tác giả. Sự hòa hợp giữa yếu tố tả thực, tượng trưng.
IV. Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm
1. "Đây thôn Vĩ Dạ" nằm trong tập thơ nào của nhà thơ Hàn Mặc Tử?
a. Gái quê
b. Thơ Điên
c. Cẩm châu duyên
d. Xuân như ý
IV. Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm
2. Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" ra đời trong hoàn cảnh nào?
a. Khi nhà thơ về thăm thôn Vĩ Dạ
b. Khi Hoàng Cúc đến thăm
c. Khi nằm trên giường bệnh
d. Khi nghe kể chuyện về Huế?
IV. Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm
3. “Lòng khát khao sống và nỗi lo sợ chia xa” là một trong những nội dung của khổ thơ thứ mấy?
a. Khổ 1
b. Khổ 2
c. Khổ 3
IV. Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm
4. Một trong những nỗi niềm mà thi nhân gửi gắm qua khổ thơ thứ nhất là gì?
a. Nỗi nhớ người yêu da diết
b. Khát khao được trở về, tắm mình trong vẻ đẹp của thôn Vĩ
c. Thể hiện tâm trạng nuối tiếc những gì đã qua.
IV. Củng cố
? Hãy nêu những nhận xét khái quát của em về mạch phát triển của cảm xúc qua ba khổ thơ trong bài.
Khổ 1: Niềm khát khao của một con người muốn được trở lại cuộc đời, được tìm lại cuộc sống đích thực mà mình hằng mong ước
Khổ 2: Nỗi buồn và mặc cảm chia lìa.
Khổ 3: Nỗi đau của một tâm hồn vừa yêu đời lại vừa ý thức được cuộc đời mình đã mất, vừa khát khao ở lại với cuộc đời thực lại vừa bị đẩy vào thế giới của đau thương.
HÀN MẶC TỬ
I. Tìm hiểu chung
Tác giả:
- Tên khai sinh: Nguyễn Trọng Trí (1912-1940).
- Xuất thân: trong một gia đình viên chức nghèo theo đạo Thiên Chúa. Cha mất sớm, sống với mẹ ở Quy Nhơn.
- Ông từng học hai năm trung học ở Huế. Sau đó ông làm công chức tại Sở Đạc điền Bình Định rồi vào Sài Gòn làm báo.
- 1936, bị bệnh phong, ông về hẳn Quy Nhơn để chữa bệnh và mất năm 1940 tại trại phong Quy Hòa.
I. Tìm hiểu chung
Tác giả:
- Bút danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh…
- Thơ Hàn Mặc Tử thể hiện một tình yêu đến đau đớn hướng về cuộc đời trần thế.
-Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới.
- Tác phẩm chính: Gái quê (1936), Thơ Điên (1938), Duyên kì ngộ (kịch thơ – 1939), Chơi giữa mùa trăng (thơ văn xuôi – 1940)…
Đường lên mộ Hàn Mặc tử
Khu mộ Hàn Mặc Tử
Dưới chân khu mộ của HMT là biển Quy Nhơn
I. Tìm hiểu chung
2. Bài thơ
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Sáng tác năm 1938, in trong tập Thơ Điên.
b. Bố cục
- 3 đoạn.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ xinh xắn, tràn đầy sức sống và niềm say mê, khao khát hạnh phúc.
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
“anh”
Để chỉ mình (ngôi 1)
Lời cô gái nói về chàng trai (ngôi 2)
Câu hỏi tu từ mang nhiều sắc thái:
+ Vừa trách cứ
+ Vừa mời mọc
+ Vừa tự hỏi mình
Khát khao trở về thôn Vĩ.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
“Nắng hàng cau”: Bình yên.
“Nắng mới lên” : Trong trẻo, tinh khiết.
Vườn:
+ “Mướt quá”: Màu xanh non tơ, mềm mại: Sức sống của khu vườn.
+ “Xanh như ngọc”: So sánh gợi lên một màu xanh mát vừa có sắc ánh lên tươi sáng.
Khung cảnh trong sáng, tinh khôi, trẻ trung đầy hấp dẫn.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
Mặt chữ điền: Phúc hậu, vẻ đẹp tâm hồn.
Sự tinh tế gợi nên thần thái thôn Vĩ. Cảnh xinh xắn, người phúc hậu.
Thiên nhiên và con người hòa nhập với nhau trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
II. Đọc – hiểu văn bản
1. Đoạn 1
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
Cảnh trời mây sông nước xứ Huế và một dự cảm chia xa.
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có trở trăng về kịp tối nay?
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
Câu hỏi thảo luận nhóm
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
* Hai câu đầu:
- Nhân hóa: “gió”, “mây”: Hai thực thể sống động.
- Cách nói phi logic, nhịp thơ 4/3: Sự xa cách.
- Tính từ “buồn thiu”: Dòng nước mang nỗi buồn của con người.
- Động từ “lay”: Bật lên không gian tĩnh lặng.
Thiên nhiên đẹp nhưng buồn, nhuốm màu chia li.
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
* Hai câu sau:
- Thời gian chuyển về đêm: Nỗi lo sợ.
- Hình tượng “trăng”:
+ Niềm đam mê, khao khát.
+ Bạn tâm giao, xoa dịu nỗi đau của Hàn Mặc Tử.
+ Sợi dây gắn kết nhà thơ với cuộc đời.
- “Kịp”: Gấp gáp, mong mỏi.
- “Tối nay”: Thời gian cụ thể, gần gũi với nhà thơ.
- Câu hỏi tu từ: Nôn nóng, mong đợi.
Lòng khát khao sống và nỗi lo sợ chia xa.
II. Đọc – hiểu văn bản
2. Đoạn 2
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
Một ước mơ nhưng tràn ngập hoài nghi
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
Điệp ngữ “khách đường xa”: Nhấn mạnh con người trong cõi xa xôi, mộng tưởng.
- “Mơ”: Khát vọng.
- “Em”: Người dân thôn Vĩ hoặc cô gái mà nhà thơ gửi gắm cả tấm lòng.
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
- “Trắng quá”: Sự mờ nhòe trước mắt.
- “Nhìn không ra”: Không phân biệt thực - ảo.
- “Ở đây” + “sương khói”: Nơi chủ thể trữ tình sống hư ảo trong sương khói.
- “Nhân ảnh”: Con người cũng chỉ là cái bóng huyền hồ.
Sống trong ảo giác với thực hư đan xen lẫn lộn. Điều tưởng như mơ hồ nhất chính là thực tại mà con người đang phải đối mặt.
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
- Câu hỏi tu từ: Hoài nghi, xa xăm, vô vọng.
- Đại từ phiếm chỉ:
+ “Ai”: Chủ thể trữ tình.
+ “Tình ai”: Tình người, tình đời.
Lòng yêu thương, khao khát nhưng hi vọng đã quá mong manh trong nỗi lo lắng, hoài nghi.
II. Đọc – hiểu văn bản
3. Đoạn 3
III. Tổng kết
Nội dung
Nỗi buồn, niềm khát khao yêu người, yêu đời, yêu cuộc sống, yêu thiên nhiên trong hoàn cảnh khắc nghiệt nhất.
2. Nghệ thuật
Bút pháp tả thực, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng, biểu đạt được nội tâm của tác giả. Sự hòa hợp giữa yếu tố tả thực, tượng trưng.
IV. Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm
1. "Đây thôn Vĩ Dạ" nằm trong tập thơ nào của nhà thơ Hàn Mặc Tử?
a. Gái quê
b. Thơ Điên
c. Cẩm châu duyên
d. Xuân như ý
IV. Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm
2. Bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" ra đời trong hoàn cảnh nào?
a. Khi nhà thơ về thăm thôn Vĩ Dạ
b. Khi Hoàng Cúc đến thăm
c. Khi nằm trên giường bệnh
d. Khi nghe kể chuyện về Huế?
IV. Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm
3. “Lòng khát khao sống và nỗi lo sợ chia xa” là một trong những nội dung của khổ thơ thứ mấy?
a. Khổ 1
b. Khổ 2
c. Khổ 3
IV. Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm
4. Một trong những nỗi niềm mà thi nhân gửi gắm qua khổ thơ thứ nhất là gì?
a. Nỗi nhớ người yêu da diết
b. Khát khao được trở về, tắm mình trong vẻ đẹp của thôn Vĩ
c. Thể hiện tâm trạng nuối tiếc những gì đã qua.
IV. Củng cố
? Hãy nêu những nhận xét khái quát của em về mạch phát triển của cảm xúc qua ba khổ thơ trong bài.
Khổ 1: Niềm khát khao của một con người muốn được trở lại cuộc đời, được tìm lại cuộc sống đích thực mà mình hằng mong ước
Khổ 2: Nỗi buồn và mặc cảm chia lìa.
Khổ 3: Nỗi đau của một tâm hồn vừa yêu đời lại vừa ý thức được cuộc đời mình đã mất, vừa khát khao ở lại với cuộc đời thực lại vừa bị đẩy vào thế giới của đau thương.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Tieu Nha Dau
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)