Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Phạm Hằng |
Ngày 10/05/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Đây thôn Vĩ Dạ
Hàn Mặc Tử
Cầu Trường Tiền - Huế
Sông Hương - Huế
A. Đọc - hiểu khái quát
1. Tác giả
a. Cuộc đời
Hãy giới thiệu vài nét về cuộc đời thi sĩ Hàn Mặc Tử ?
Hàn Mặc Tử
(1912 - 1940)
Hàn Mặc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí,
- Sinh ngày 22.09.1912 tại Đồng Hới - Quảng Bình
- 1928 -1930: Học trung học ở Huế
- 1932 -1933: Làm công chức ở Sở Đạc điền Bình Định
- 1934 -1935: Vào Sài Gòn làm báo rồi trở về Quy Nhơn
- Đến năm 1936, mắc bệnh phong, phải vào trại phong Quy Hòa và mất tại đó vào ngày 11.11.1940.
A. §äc – hiÓu kh¸i qu¸t
1. T¸c gi¶
a. Cuéc ®êi
b. Sự nghiệp
* Bút danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh, Hàn Mặc Tử
* Tác phẩm chính:
- Gái quê (1936)
- Thơ Điên (1938)
- Duyên kì ngộ (1939)
- Chơi giữa mùa trăng (1940)
.
Những
nghiên cứu về
Hàn Mặc Tử
Văn học và tuổi trẻ
Tạp chí
* Đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử
- Hàn Mặc Tử là một hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại, đau đớn, dường như có một cuộc vật lộn và giằng xé dữ dội giữa linh hồn và thể xác.
- Thế giới thơ Hàn Mặc Tử thường được chia làm hai phần đối lập nhau:
+ Những vần thơ điên loạn, ma quái, rùng rợn với hai hình tượng chính là "hồn" và "trăng".
+ Những bài thơ hồn nhiên, trong trẻo với hình ảnh sáng đẹp đến lạ thường (Mùa xuân chín, Đây thôn Vĩ Dạ).
=> Qua diện mạo hết sức phức tạp và đầy bí ẩn của thơ Hàn Mặc Tử, ta vẫn thấy được một tài năng lớn, một tình yêu đến đớn đau hướng về cuộc đời trần thế.
2. Tác phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ"
* Xuất xứ:
-"Đây thôn vĩ Dạ" lúc đầu có tên là "ở đây thôn Vĩ Dạ"
- Sáng tác năm 1938, in trong tập "Thơ Điên" (về sau đổi thành "Đau thương").
* Hoàn cảnh ra đời:
- Bài thơ được viết trong thời gian Hàn Mặc Tử sống trong bệnh tật, vật vã với cơn đau ở trại phong Quy Hoà.
- Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng
+ Từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử và Hoàng Cúc - người con gái xứ Huế
+ Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế - một vùng đất thơ mộng.
Bố
cục
Khổ 1: Cảnh thôn Vĩ và hy vọng hạnh phúc của thi nhân
Thể thơ : Bài thơ làm theo thể thất ngôn trường thiên
Khổ 2: Cảnh xứ Huế
và dự cảm hạnh phúc chia xa
Khổ 3: Hình ảnh con người Huế và sự tuyệt vọng của thi nhân
Đây thôn Vĩ Dạ
Hàn Mặc Tử
Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đâu bến, sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
áo em trắng quá nhìn không ra
ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
B. Đọc - hiểu văn bản
1. Khổ 1
"Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?"
Câu hỏi tu từ mở đầu bài thơ vang lên với âm hưởng và sắc thái ý nghĩa như thế nào? Tại sao tác giả lại dùng từ "về chơi" mà không phải "về thăm"?
* Câu hỏi tu từ: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
+ Cảm giác trách móc, dỗi hờn nhẹ nhàng.
+ Lời mời gọi tha thiết về thôn Vĩ.
* "Về chơi": gợi ra một mối quan hệ mật thiết, thân tình.
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong tưởng tượng của nhà thơ hiện lên như thế nào? Cắt nghĩa vẻ đẹp độc đáo của các hình ảnh thiên nhiên?
* Hình ảnh thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sớm mai
- Hình ảnh "hàng cau":
+ Cảnh tượng đặc trưng cho vườn nhà Vĩ D? xưa.
+ Bình dị, thân thuộc mang linh hồn đất Việt.
+ Vẻ đẹp mảnh dẻ, thanh thoát.
- Nắng mới lên:
+ Nắng ban mai dịu dàng, ấm áp, tươi tắn, trong trẻo, mới mẻ.
+ Gợi niềm lạc quan, hi vọng vào ngày mới.
- Vườn Vĩ Dạ:
+ "Vườn ai mướt quá": sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp mềm mại, mơn mởn, đầy xuân sắc và nhựa sống.
+ "Xanh như ngọc": vẻ đẹp lí tưởng, hiện thân cho những gì quý giá.
=> Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp của đất miền Trung nắng Huế, một chốn "nước non thanh tú" của quê hương xứ sở.
* Hình ảnh con người thôn Vĩ
- "Mặt chữ điền":
+ Mặt trên ô cửa sổ của những ngôi nhà Vĩ Dạ
+ Khuôn mặt của Hàn Mặc Tử khi về thăm Vĩ Dạ
+ Gương mặt của người đàn ông rắn rỏi, cương nghị
+ Gương mặt phúc hậu của người phụ nữ Huế dưới vành khăn dây.
- "Lá trúc che ngang": gợi vẻ kín đáo, dịu dàng.
=> Vẻ đẹp hài hòa giữa cái hồn hậu của con người với cái thanh tao, mảnh dẻ của thiên nhiên.
Câu hỏi tu từ: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
- Điệp từ "nắng"
- Phép so sánh: "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc"
* Nghệ thuật
Bức tranh thôn Vĩ đẹp, tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm, đầy sức sống.
Tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời và con người tha thiết của nhà thơ.
- ẩn giấu nỗi buồn xa cách, niềm khát khao mong chờ, hi vọng về hạnh phúc của thi nhân.
Tiểu kết
Khổ một
2. Khổ 2
"Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?"
Xác định thời gian và không gian và không gian của thiên nhiên, tạo vật? Không gian thiên nhiên hiện lên ở khổ thơ thứ hai với những hình ảnh nào?
- Thời gian: có sự dịch chuyển từ ngày -> đêm.
- Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa.
+ Gió, mây : chia lìa đôi ngả
+ Nước, hoa : buồn trôi lặng lẽ
+ Thuyền, trăng: ưu tư trong nỗi buồn ngưng đọng.
=> Sự sống đang mơn mởn, xanh tươi bỗng lắt lay, thưa vắng, hiu hắt. Âm điệu thơ buồn bâng khuâng, xa vắng. Đây là cảnh được nội tâm hoá, bộc lộ nỗi đau thân phận, sự chia lìa xa cách...
- Kết thúc khổ thơ thứ hai là một lời nhắn gửi:
" Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay ?"
Trong lời thơ xuất hiện những hình ảnh quen thuộc nào trong văn học? Hãy phát hiện vẻ đẹp riêng trong hình ảnh thơ của Hàn Mạc Tử.
Hình ảnh "Thuyền- sông- trăng"
- Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền
( Hồ Chí Minh)
- Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chếch
( Nguyễn Trãi)
- Trăng nằm sõng soài trên cành liễu
- Gió rít tầng cao trăng ngã ngửa
Vỡ tan thành vũng đọng vàng khô
( Hàn Mặc Tử)
Đây thôn Vĩ Dạ
Hư hư, thực thực
Bình yên, đẹp đẽ
Niềm mong ước của thi nhân
Hình ảnh thi vị, trôi giữa đôi bờ hư thực. "Thuyền chở trăng" hay chính là thuyền chở tình yêu, chở niềm mong ước được giao duyên hội ngộ. "Bến sông trăng" chính là bến bờ hạnh phúc.
Bến sông trăng,
thuyền chở trăng
Có chở trăng về kịp tối nay?
Hé mở tâm trạng của thi nhân: vừa thảng thốt, vừa lo âu phấp phỏng.
* Nghệ thuật:
- Bút pháp nhân hóa: "Dòng nước buồn thiu"
- Hình ảnh ẩn dụ: "thuyền", "bến", "trăng"
- Câu hỏi tu từ: "Có chở trăng về kịp tối nay ?"
Tiểu kết
Sông Hương trong hoài niệm
Dự cảm về hạnh phúc chia xa.
Khổ hai
3. Khổ 3
"Bến sông trăng, thuyền chở trăng" đã đưa thi nhân vào cõi mộng . Cõi mộng ấy hiện lên ở khổ thơ thứ 3 với những hình ảnh, từ ngữ nào?
+ Từ ngữ: "mơ, khách đường xa, áo trắng, sương khói, mờ nhân ảnh, tình ai..." Tất cả đều gợi sự xa xôi, hư ảo.
+ Hình bóng giai nhân: màu áo trắng trinh nguyên như một ảo ảnh xa vời.
+ Tiếng g?i: điệp lại hai lần, quấn quýt, tha thiết đầy khát vọng, nhưng "khách đường xa" dường như cứ chập chờn xa vời rồi khuất bóng.
“ë ®©y s¬ng khãi mê nh©n ¶nh
Ai biÕt t×nh ai cã ®Ëm ®µ?”
+ C¶nh ®Ñp - c¶nh méng cña xø HuÕ víi kh«ng gian mÞt mê b¶ng l¶ng khãi s¬ng.
chÝnh lµ thÕ giíi cña nhµ th¬ ®ang tån t¹i, ®ang tõng gi©y phót vËt v· víi c¸i chÕt - ®ã lµ thÕ giíi l¹nh lÏo u ¸m mµ nhµ th¬ lu«n ngãng väng ra ngoµi.
+ "ở đây":
+ "Sương khói": không gian, thời gian; sương khói của một mối tình mong manh chưa một lời ước hẹn, sương khói của một trái tim biết mình sắp từ giã cõi đời...
+ Khép lại bài thơ là một câu hỏi da diết về tình đời, tình người.
Tiểu kết
- Người thôn Vĩ xa xăm, mờ ảo
- Nhà thơ kín đáo bộc lộ tâm sự của mình
- Thể hiện niềm khát khao được cảm thông, thấu hiểu, niềm tha thiết với cuộc đời.
- Bài thơ mang đậm phong cách thơ Hàn Mặc Tử: khuynh hướng nội tâm hoá. Nhà thơ triệt để sử dụng bút pháp lãng mạn, tạo trạng thái huyền ảo bao trùm toàn bộ bài thơ.
- Tình yêu say đắm của Hàn M?c Tử dành cho xứ Huế mộng mơ.
- Khát vọng tình đời, tình người cháy bỏng.
C. Tổng kết
Đây Thôn Vĩ Dạ
Xin cảm ơn
thầy cô và các em!
Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng
Hàn Mặc Tử
Cầu Trường Tiền - Huế
Sông Hương - Huế
A. Đọc - hiểu khái quát
1. Tác giả
a. Cuộc đời
Hãy giới thiệu vài nét về cuộc đời thi sĩ Hàn Mặc Tử ?
Hàn Mặc Tử
(1912 - 1940)
Hàn Mặc Tử tên thật là Nguyễn Trọng Trí,
- Sinh ngày 22.09.1912 tại Đồng Hới - Quảng Bình
- 1928 -1930: Học trung học ở Huế
- 1932 -1933: Làm công chức ở Sở Đạc điền Bình Định
- 1934 -1935: Vào Sài Gòn làm báo rồi trở về Quy Nhơn
- Đến năm 1936, mắc bệnh phong, phải vào trại phong Quy Hòa và mất tại đó vào ngày 11.11.1940.
A. §äc – hiÓu kh¸i qu¸t
1. T¸c gi¶
a. Cuéc ®êi
b. Sự nghiệp
* Bút danh: Minh Duệ Thị, Phong Trần, Lệ Thanh, Hàn Mặc Tử
* Tác phẩm chính:
- Gái quê (1936)
- Thơ Điên (1938)
- Duyên kì ngộ (1939)
- Chơi giữa mùa trăng (1940)
.
Những
nghiên cứu về
Hàn Mặc Tử
Văn học và tuổi trẻ
Tạp chí
* Đặc điểm thơ Hàn Mặc Tử
- Hàn Mặc Tử là một hồn thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại, đau đớn, dường như có một cuộc vật lộn và giằng xé dữ dội giữa linh hồn và thể xác.
- Thế giới thơ Hàn Mặc Tử thường được chia làm hai phần đối lập nhau:
+ Những vần thơ điên loạn, ma quái, rùng rợn với hai hình tượng chính là "hồn" và "trăng".
+ Những bài thơ hồn nhiên, trong trẻo với hình ảnh sáng đẹp đến lạ thường (Mùa xuân chín, Đây thôn Vĩ Dạ).
=> Qua diện mạo hết sức phức tạp và đầy bí ẩn của thơ Hàn Mặc Tử, ta vẫn thấy được một tài năng lớn, một tình yêu đến đớn đau hướng về cuộc đời trần thế.
2. Tác phẩm "Đây thôn Vĩ Dạ"
* Xuất xứ:
-"Đây thôn vĩ Dạ" lúc đầu có tên là "ở đây thôn Vĩ Dạ"
- Sáng tác năm 1938, in trong tập "Thơ Điên" (về sau đổi thành "Đau thương").
* Hoàn cảnh ra đời:
- Bài thơ được viết trong thời gian Hàn Mặc Tử sống trong bệnh tật, vật vã với cơn đau ở trại phong Quy Hoà.
- Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng
+ Từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử và Hoàng Cúc - người con gái xứ Huế
+ Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế - một vùng đất thơ mộng.
Bố
cục
Khổ 1: Cảnh thôn Vĩ và hy vọng hạnh phúc của thi nhân
Thể thơ : Bài thơ làm theo thể thất ngôn trường thiên
Khổ 2: Cảnh xứ Huế
và dự cảm hạnh phúc chia xa
Khổ 3: Hình ảnh con người Huế và sự tuyệt vọng của thi nhân
Đây thôn Vĩ Dạ
Hàn Mặc Tử
Sao anh không về chơi thôn Vĩ
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đâu bến, sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Mơ khách đường xa, khách đường xa
áo em trắng quá nhìn không ra
ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
B. Đọc - hiểu văn bản
1. Khổ 1
"Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?"
Câu hỏi tu từ mở đầu bài thơ vang lên với âm hưởng và sắc thái ý nghĩa như thế nào? Tại sao tác giả lại dùng từ "về chơi" mà không phải "về thăm"?
* Câu hỏi tu từ: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
+ Cảm giác trách móc, dỗi hờn nhẹ nhàng.
+ Lời mời gọi tha thiết về thôn Vĩ.
* "Về chơi": gợi ra một mối quan hệ mật thiết, thân tình.
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ trong tưởng tượng của nhà thơ hiện lên như thế nào? Cắt nghĩa vẻ đẹp độc đáo của các hình ảnh thiên nhiên?
* Hình ảnh thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sớm mai
- Hình ảnh "hàng cau":
+ Cảnh tượng đặc trưng cho vườn nhà Vĩ D? xưa.
+ Bình dị, thân thuộc mang linh hồn đất Việt.
+ Vẻ đẹp mảnh dẻ, thanh thoát.
- Nắng mới lên:
+ Nắng ban mai dịu dàng, ấm áp, tươi tắn, trong trẻo, mới mẻ.
+ Gợi niềm lạc quan, hi vọng vào ngày mới.
- Vườn Vĩ Dạ:
+ "Vườn ai mướt quá": sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp mềm mại, mơn mởn, đầy xuân sắc và nhựa sống.
+ "Xanh như ngọc": vẻ đẹp lí tưởng, hiện thân cho những gì quý giá.
=> Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp của đất miền Trung nắng Huế, một chốn "nước non thanh tú" của quê hương xứ sở.
* Hình ảnh con người thôn Vĩ
- "Mặt chữ điền":
+ Mặt trên ô cửa sổ của những ngôi nhà Vĩ Dạ
+ Khuôn mặt của Hàn Mặc Tử khi về thăm Vĩ Dạ
+ Gương mặt của người đàn ông rắn rỏi, cương nghị
+ Gương mặt phúc hậu của người phụ nữ Huế dưới vành khăn dây.
- "Lá trúc che ngang": gợi vẻ kín đáo, dịu dàng.
=> Vẻ đẹp hài hòa giữa cái hồn hậu của con người với cái thanh tao, mảnh dẻ của thiên nhiên.
Câu hỏi tu từ: "Sao anh không về chơi thôn Vĩ?"
- Điệp từ "nắng"
- Phép so sánh: "Vườn ai mướt quá xanh như ngọc"
* Nghệ thuật
Bức tranh thôn Vĩ đẹp, tươi sáng, trong trẻo, gợi cảm, đầy sức sống.
Tâm hồn nhạy cảm, yêu thiên nhiên, yêu cuộc đời và con người tha thiết của nhà thơ.
- ẩn giấu nỗi buồn xa cách, niềm khát khao mong chờ, hi vọng về hạnh phúc của thi nhân.
Tiểu kết
Khổ một
2. Khổ 2
"Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?"
Xác định thời gian và không gian và không gian của thiên nhiên, tạo vật? Không gian thiên nhiên hiện lên ở khổ thơ thứ hai với những hình ảnh nào?
- Thời gian: có sự dịch chuyển từ ngày -> đêm.
- Không gian mênh mông có đủ gió, mây, sông, nước, trăng, hoa.
+ Gió, mây : chia lìa đôi ngả
+ Nước, hoa : buồn trôi lặng lẽ
+ Thuyền, trăng: ưu tư trong nỗi buồn ngưng đọng.
=> Sự sống đang mơn mởn, xanh tươi bỗng lắt lay, thưa vắng, hiu hắt. Âm điệu thơ buồn bâng khuâng, xa vắng. Đây là cảnh được nội tâm hoá, bộc lộ nỗi đau thân phận, sự chia lìa xa cách...
- Kết thúc khổ thơ thứ hai là một lời nhắn gửi:
" Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay ?"
Trong lời thơ xuất hiện những hình ảnh quen thuộc nào trong văn học? Hãy phát hiện vẻ đẹp riêng trong hình ảnh thơ của Hàn Mạc Tử.
Hình ảnh "Thuyền- sông- trăng"
- Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền
( Hồ Chí Minh)
- Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chếch
( Nguyễn Trãi)
- Trăng nằm sõng soài trên cành liễu
- Gió rít tầng cao trăng ngã ngửa
Vỡ tan thành vũng đọng vàng khô
( Hàn Mặc Tử)
Đây thôn Vĩ Dạ
Hư hư, thực thực
Bình yên, đẹp đẽ
Niềm mong ước của thi nhân
Hình ảnh thi vị, trôi giữa đôi bờ hư thực. "Thuyền chở trăng" hay chính là thuyền chở tình yêu, chở niềm mong ước được giao duyên hội ngộ. "Bến sông trăng" chính là bến bờ hạnh phúc.
Bến sông trăng,
thuyền chở trăng
Có chở trăng về kịp tối nay?
Hé mở tâm trạng của thi nhân: vừa thảng thốt, vừa lo âu phấp phỏng.
* Nghệ thuật:
- Bút pháp nhân hóa: "Dòng nước buồn thiu"
- Hình ảnh ẩn dụ: "thuyền", "bến", "trăng"
- Câu hỏi tu từ: "Có chở trăng về kịp tối nay ?"
Tiểu kết
Sông Hương trong hoài niệm
Dự cảm về hạnh phúc chia xa.
Khổ hai
3. Khổ 3
"Bến sông trăng, thuyền chở trăng" đã đưa thi nhân vào cõi mộng . Cõi mộng ấy hiện lên ở khổ thơ thứ 3 với những hình ảnh, từ ngữ nào?
+ Từ ngữ: "mơ, khách đường xa, áo trắng, sương khói, mờ nhân ảnh, tình ai..." Tất cả đều gợi sự xa xôi, hư ảo.
+ Hình bóng giai nhân: màu áo trắng trinh nguyên như một ảo ảnh xa vời.
+ Tiếng g?i: điệp lại hai lần, quấn quýt, tha thiết đầy khát vọng, nhưng "khách đường xa" dường như cứ chập chờn xa vời rồi khuất bóng.
“ë ®©y s¬ng khãi mê nh©n ¶nh
Ai biÕt t×nh ai cã ®Ëm ®µ?”
+ C¶nh ®Ñp - c¶nh méng cña xø HuÕ víi kh«ng gian mÞt mê b¶ng l¶ng khãi s¬ng.
chÝnh lµ thÕ giíi cña nhµ th¬ ®ang tån t¹i, ®ang tõng gi©y phót vËt v· víi c¸i chÕt - ®ã lµ thÕ giíi l¹nh lÏo u ¸m mµ nhµ th¬ lu«n ngãng väng ra ngoµi.
+ "ở đây":
+ "Sương khói": không gian, thời gian; sương khói của một mối tình mong manh chưa một lời ước hẹn, sương khói của một trái tim biết mình sắp từ giã cõi đời...
+ Khép lại bài thơ là một câu hỏi da diết về tình đời, tình người.
Tiểu kết
- Người thôn Vĩ xa xăm, mờ ảo
- Nhà thơ kín đáo bộc lộ tâm sự của mình
- Thể hiện niềm khát khao được cảm thông, thấu hiểu, niềm tha thiết với cuộc đời.
- Bài thơ mang đậm phong cách thơ Hàn Mặc Tử: khuynh hướng nội tâm hoá. Nhà thơ triệt để sử dụng bút pháp lãng mạn, tạo trạng thái huyền ảo bao trùm toàn bộ bài thơ.
- Tình yêu say đắm của Hàn M?c Tử dành cho xứ Huế mộng mơ.
- Khát vọng tình đời, tình người cháy bỏng.
C. Tổng kết
Đây Thôn Vĩ Dạ
Xin cảm ơn
thầy cô và các em!
Sinh viên: Phạm Thị Thu Hằng
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Hằng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)