Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Lý Thị Lương |
Ngày 10/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Đây thôn Vĩ Dạ
HÀN MẠC TỬ
I/ Tìm hiểu chung
Tác giả
* Cuộc đời
-Nguyễn Trọng Trí, (1912 - 1940)
-Bút danh Phong Trần, Lệ Thanh
-> Cuộc đời trắc trở, nhiều bất hạnh.
=> tạo nên một hồn thơ nhiều đau đớn, bi kịch nhưng luôn khát khao sống.
* Cuộc đời
* Sự nghiệp sáng tác
- Cai trị trường thơ Loạn của phong trào thơ Mới
- Thế giới thơ Hàn Mạc Tử thường được chia thành 2 phần đối lập nhau:
+ Những vần thơ “điên loạn”: ma quái, rung rợn với 2 hình tượng chính là “hồn”, “trăng”
+ Những bài thơ hồn nhiên, trong trẻo với hình ảnh sáng đẹp đến lạ thường
-> Tuy cuộc đời bi thương nhưng Hàn Mạc Tử là một trong các nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ Mới
Tác giả
Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác. Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng từ:
+ Từ mối tình đơn phương giữa
Hàn Mặc Tử và Hoàng Cúc
người con gái xứ Huế.
+ Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế - một vùng đất mộng mơ.
- Xuất xứ: In lần đầu trong tập Thơ Điên.
1. Tác giả
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Xuất xứ
Bố cục:
Gồm 3 phần (phân chia theo bức tranh cảnh vật con người)
+ Khổ thứ nhất: Cảnh thiên nhiên và con người thôn Vĩ.
+ Khổ thứ hai: Cảnh sông nước mây trời xứ Huế
+ Khổ thứ ba: Cảnh sương khói mơ hồ, hư ảo.
II/ Đọc hiểu chi tiết
Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên và con người thôn Vĩ.
Câu mở đầu là câu hỏi tu từ với nhiều sắc thái: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
+ Câu hỏi: lời trách nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi thiết tha
+ Bảy chữ nhưng chứa tới sáu thanh bằng
-> câu thơ tha thiết, bâng khuâng
- 2 câu tiếp: Thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sáng
Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
- Nắng mới lên: nắng đầu tiên mới mẻ, ấm áp
- Nắng hàng cau: nắng chiếu vào thân cau thanh tân, tinh khôi
-> Lặp “nắng”
- Mướt quá: “mướt” +”quá” ->xanh mỡ màng, tràn đầy sức sống
- Xanh như ngọc: màu xanh lung linh, ngời sáng
Vườn Vĩ Dạ xinh xinh “như một bài thơ tứ tuyệt”
Đúng là chốn “nước non thanh tú” của quê hương xứ sở
Câu 4: Người thôn Vĩ:
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
+ Mặt chữ điền: khuôn mặt đẹp phúc hậu.
+ Lá trúc che ngang gợi vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng
-> Thiên nhiên, con người hài hào với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
=> Cái đẹp của Vĩ Dạ trong khổ đầu được miêu tả là cái đẹp thơ mộng, trong sáng, trinh nguyên. Ẩn chứa hi vọng hạnh phúc của thi nhân nhưng cũng thấp thoáng mặc cảm
2. Khổ 2: Cảnh sông nước mây trời xứ Huế
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Không gian: mở rộng
- Thời gian: ban mai-> ban ngày-> buổi đêm
Hai câu đầu: Bức tranh sông nước ban ngày.
Câu đầu: Gió theo lối gió, mây đường mây
+ ngắt nhịp 4/3
+dấu phẩy đặt giữa câu
+lặp từ ở đầu và cuối ở mỗi vế
“gió –gió”, “mây – mây”
-> mặc cảm chia lìa của thi nhân
không gian
chia lìa đôi
ngả
Hai câu đầu: Bức tranh sông nước ban ngày.
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Biện pháp nhân hóa
Từ “lay” -> hiu hắt, thưa vắng
Nhịp điệu chậm rãi
=> 2 câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên ảm đạm mang dự cảm về hạnh phúc chia xa, sự sống mệt mỏi yếu ớt.
Nỗi buồn
bao phủ từ
bầu trời
đến mặt đất
2 câu thơ tiếp: Thiên nhiên sông nước xứ Huế về đêm tràn ngập ánh trăng
Cảnh sông nước gắn với hình tượng trăng
-> không khí mơ hồ, huyền ảo
Có chở trăng về kịp tối nay?
-> Liệu con thuyền tình yêu có vượt thời gian để kịp cập bến hạnh phúc hay không?
-> Câu thơ chất chứa bao niềm khắc khoải, chờ đợi mòn mỏi tình yêu, hạnh phúc của thi nhân
=> Sử dụng biện pháp ảo hóa làm khung cảnh thiên nhiên trở nên mờ ảo, đượm buồn hiu hắt. Tâm trạng thi nhân mang mặc cảm chia lìa, vừa khắc khoải chờ đợi tình yêu hạnh phúc vừa mông lung, hồ nghi, thất vọng
3. Khổ 3: Bức tranh khói sương mơ hồ hư ảo.
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
2 câu đầu
Khách đường xa:
+ có thể là người ở thôn Vĩ, cũng có thể là người con gái thôn Vĩ trong tâm tưởng nhà thơ
+ lặp 2 lần
Áo em: trắng quá - nhìn không ra -> không nắm bắt được vẻ đẹp
Câu thơ gấp gáp như lời gọi với theo
Vừa gợi lên khoảng cách xa xôi, cách trở
2 câu sau
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
-> “Ở đây”: thế giới của chính nhà thơ
-> Không gian tràn ngập sương khói lạnh lẽo. Cảnh và người đều mờ mờ ảo ảo
Ai biết tình ai có đậm đà?
+ đại từ phiếm chỉ “ai”
+ hình thức câu hỏi
-> mang trong mình mặc cảm bệnh tật tác giả khắc khoải băn khoăn về tình cảm của người con gái liệu có dành cho mình. Khoảng cách của 2 thế giới khiến anh không thể tin, không dám tin vào sự đậm đà, thắm thiết của một người.
-> câu hỏi về tình đời, tình người
=> Sang khổ thơ thứ 3 không gian chìm vào cõi mộng ảo, tâm trạng nhà thơ nửa mê nửa tỉnh trong niềm khát khao được yêu, được sống. Nhà thơ luôn cảm thấy mình hụt hẫng, chơi với trước một mối tình đơn phương mộng ảo. Một chút hi vọng về tình yêu với con người và cuộc đời mong manh mà tha thiết như đang nhạt nhoà và mờ đi cùng sương khói.
Nhận xét chung
- Từ khổ 1 -> khổ 2 -> khổ 3
+ cảnh vật: tươi sáng, giàu sức sống -> ảnh đạm, hiu hắt -> hư ảo, mờ nhòe
+ tâm trạng thi nhân: hi vọng -> dự cảm chia lìa, thất vọng hồ nghi -> tuyệt vọng
- Tín hiệu ngôn ngữ liên kết
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” lặp lại đều đặn trong các khổ thơ (vườn ai, thuyền ai, ai biết tình ai)
+ Sự lặp lại của các câu hỏi tư từ ở mỗi mổi: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?, Có chở trăng về kịp tối nay? Ai biết tình ai có đậm đà?
TỔNG KẾT
-ND: Bài thơ là bức tranh thiên nhiên và con người xứ Huế hiện lên qua hồi ức của tác giả đồng thời cũng là bức tâm cảnh của một tâm hồn cô đơn, khao khát được yêu, được sống.
- NT:
+Kết hợp giữa tả thực, tượng trưng.
+ Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm
+ Ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, đa nghĩa.
+ Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: câu hỏi tu từ, điệp từ, nhân hóa.
HÀN MẠC TỬ
I/ Tìm hiểu chung
Tác giả
* Cuộc đời
-Nguyễn Trọng Trí, (1912 - 1940)
-Bút danh Phong Trần, Lệ Thanh
-> Cuộc đời trắc trở, nhiều bất hạnh.
=> tạo nên một hồn thơ nhiều đau đớn, bi kịch nhưng luôn khát khao sống.
* Cuộc đời
* Sự nghiệp sáng tác
- Cai trị trường thơ Loạn của phong trào thơ Mới
- Thế giới thơ Hàn Mạc Tử thường được chia thành 2 phần đối lập nhau:
+ Những vần thơ “điên loạn”: ma quái, rung rợn với 2 hình tượng chính là “hồn”, “trăng”
+ Những bài thơ hồn nhiên, trong trẻo với hình ảnh sáng đẹp đến lạ thường
-> Tuy cuộc đời bi thương nhưng Hàn Mạc Tử là một trong các nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ Mới
Tác giả
Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác. Bài thơ được khơi nguồn cảm hứng từ:
+ Từ mối tình đơn phương giữa
Hàn Mặc Tử và Hoàng Cúc
người con gái xứ Huế.
+ Từ tình yêu, kỉ niệm với xứ Huế - một vùng đất mộng mơ.
- Xuất xứ: In lần đầu trong tập Thơ Điên.
1. Tác giả
2. Tác phẩm
Hoàn cảnh sáng tác
Xuất xứ
Bố cục:
Gồm 3 phần (phân chia theo bức tranh cảnh vật con người)
+ Khổ thứ nhất: Cảnh thiên nhiên và con người thôn Vĩ.
+ Khổ thứ hai: Cảnh sông nước mây trời xứ Huế
+ Khổ thứ ba: Cảnh sương khói mơ hồ, hư ảo.
II/ Đọc hiểu chi tiết
Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên và con người thôn Vĩ.
Câu mở đầu là câu hỏi tu từ với nhiều sắc thái: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
+ Câu hỏi: lời trách nhẹ nhàng và cũng là lời mời gọi thiết tha
+ Bảy chữ nhưng chứa tới sáu thanh bằng
-> câu thơ tha thiết, bâng khuâng
- 2 câu tiếp: Thiên nhiên Vĩ Dạ buổi sáng
Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
- Nắng mới lên: nắng đầu tiên mới mẻ, ấm áp
- Nắng hàng cau: nắng chiếu vào thân cau thanh tân, tinh khôi
-> Lặp “nắng”
- Mướt quá: “mướt” +”quá” ->xanh mỡ màng, tràn đầy sức sống
- Xanh như ngọc: màu xanh lung linh, ngời sáng
Vườn Vĩ Dạ xinh xinh “như một bài thơ tứ tuyệt”
Đúng là chốn “nước non thanh tú” của quê hương xứ sở
Câu 4: Người thôn Vĩ:
Lá trúc che ngang mặt chữ điền
+ Mặt chữ điền: khuôn mặt đẹp phúc hậu.
+ Lá trúc che ngang gợi vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng
-> Thiên nhiên, con người hài hào với nhau trong một vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
=> Cái đẹp của Vĩ Dạ trong khổ đầu được miêu tả là cái đẹp thơ mộng, trong sáng, trinh nguyên. Ẩn chứa hi vọng hạnh phúc của thi nhân nhưng cũng thấp thoáng mặc cảm
2. Khổ 2: Cảnh sông nước mây trời xứ Huế
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Không gian: mở rộng
- Thời gian: ban mai-> ban ngày-> buổi đêm
Hai câu đầu: Bức tranh sông nước ban ngày.
Câu đầu: Gió theo lối gió, mây đường mây
+ ngắt nhịp 4/3
+dấu phẩy đặt giữa câu
+lặp từ ở đầu và cuối ở mỗi vế
“gió –gió”, “mây – mây”
-> mặc cảm chia lìa của thi nhân
không gian
chia lìa đôi
ngả
Hai câu đầu: Bức tranh sông nước ban ngày.
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay
Biện pháp nhân hóa
Từ “lay” -> hiu hắt, thưa vắng
Nhịp điệu chậm rãi
=> 2 câu thơ đầu là bức tranh thiên nhiên ảm đạm mang dự cảm về hạnh phúc chia xa, sự sống mệt mỏi yếu ớt.
Nỗi buồn
bao phủ từ
bầu trời
đến mặt đất
2 câu thơ tiếp: Thiên nhiên sông nước xứ Huế về đêm tràn ngập ánh trăng
Cảnh sông nước gắn với hình tượng trăng
-> không khí mơ hồ, huyền ảo
Có chở trăng về kịp tối nay?
-> Liệu con thuyền tình yêu có vượt thời gian để kịp cập bến hạnh phúc hay không?
-> Câu thơ chất chứa bao niềm khắc khoải, chờ đợi mòn mỏi tình yêu, hạnh phúc của thi nhân
=> Sử dụng biện pháp ảo hóa làm khung cảnh thiên nhiên trở nên mờ ảo, đượm buồn hiu hắt. Tâm trạng thi nhân mang mặc cảm chia lìa, vừa khắc khoải chờ đợi tình yêu hạnh phúc vừa mông lung, hồ nghi, thất vọng
3. Khổ 3: Bức tranh khói sương mơ hồ hư ảo.
Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
2 câu đầu
Khách đường xa:
+ có thể là người ở thôn Vĩ, cũng có thể là người con gái thôn Vĩ trong tâm tưởng nhà thơ
+ lặp 2 lần
Áo em: trắng quá - nhìn không ra -> không nắm bắt được vẻ đẹp
Câu thơ gấp gáp như lời gọi với theo
Vừa gợi lên khoảng cách xa xôi, cách trở
2 câu sau
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
-> “Ở đây”: thế giới của chính nhà thơ
-> Không gian tràn ngập sương khói lạnh lẽo. Cảnh và người đều mờ mờ ảo ảo
Ai biết tình ai có đậm đà?
+ đại từ phiếm chỉ “ai”
+ hình thức câu hỏi
-> mang trong mình mặc cảm bệnh tật tác giả khắc khoải băn khoăn về tình cảm của người con gái liệu có dành cho mình. Khoảng cách của 2 thế giới khiến anh không thể tin, không dám tin vào sự đậm đà, thắm thiết của một người.
-> câu hỏi về tình đời, tình người
=> Sang khổ thơ thứ 3 không gian chìm vào cõi mộng ảo, tâm trạng nhà thơ nửa mê nửa tỉnh trong niềm khát khao được yêu, được sống. Nhà thơ luôn cảm thấy mình hụt hẫng, chơi với trước một mối tình đơn phương mộng ảo. Một chút hi vọng về tình yêu với con người và cuộc đời mong manh mà tha thiết như đang nhạt nhoà và mờ đi cùng sương khói.
Nhận xét chung
- Từ khổ 1 -> khổ 2 -> khổ 3
+ cảnh vật: tươi sáng, giàu sức sống -> ảnh đạm, hiu hắt -> hư ảo, mờ nhòe
+ tâm trạng thi nhân: hi vọng -> dự cảm chia lìa, thất vọng hồ nghi -> tuyệt vọng
- Tín hiệu ngôn ngữ liên kết
+ Đại từ phiếm chỉ “ai” lặp lại đều đặn trong các khổ thơ (vườn ai, thuyền ai, ai biết tình ai)
+ Sự lặp lại của các câu hỏi tư từ ở mỗi mổi: Sao anh không về chơi thôn Vĩ?, Có chở trăng về kịp tối nay? Ai biết tình ai có đậm đà?
TỔNG KẾT
-ND: Bài thơ là bức tranh thiên nhiên và con người xứ Huế hiện lên qua hồi ức của tác giả đồng thời cũng là bức tâm cảnh của một tâm hồn cô đơn, khao khát được yêu, được sống.
- NT:
+Kết hợp giữa tả thực, tượng trưng.
+ Hình ảnh thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm
+ Ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, đa nghĩa.
+ Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: câu hỏi tu từ, điệp từ, nhân hóa.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lý Thị Lương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)