Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Thuy |
Ngày 10/05/2019 |
25
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Kính chào các thầy cô giáo
Và
Các bạn học sinh
Người trình bày: Nguyễn Thị Thuy
Lớp: 11B9
Trường: THPT Nguyễn Trãi
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ
- Quê quán: Làng Lệ Mĩ, huyện Phong Lộc nay thuộc TP. Đồng Hới (Quảng Bình), xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí.
a. Cuộc đời:
Hãy nêu một vài hiểu biết của em về cuộc đời của tác giả HMT ?
- 1928 -1930: Học tại trung học Huế
- 1932 -1933: Làm công chức ở sở điền Bình Định
- 1934 -1935: Vào Sài Gòn làm báo rồi trở về Quy Nhơn
- 1936: Mắc bênh phong, phải vào trại phong Quy Hoà và mất tại đó vào ngày 11.11.1940
+ Cha mất sớm, ông ở với mẹ tại Quy Nhơn.
Mộ của Hàn Mặc Tử ở Quy Nhơn
Anh chị em của nhà thơ
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Là nhà thơ lạ nhất trong phong trào thơ mới.
- Là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới.
- Phong cách thơ: Là một thế giới nghệ thuật kỳ dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống.
c.Tác phẩm chính:
Gái quê (1936)
Thơ Điên (về sau đổi thành Đau thương) (1938)
Duyên kỳ ngộ (1939)
Quần tiên hội (1940)....
"Tôi xin hứa hẹn với các người rằng, mai sau, những cái tầm thường, mực thước kia sẽ biến tan đi, và còn lại của cái thời kỳ này, chút gì đáng kể đó là Hàn Mạc Tử."
(Nhà thơ Chế Lan Viên)
“...Theo tôi thơ đời Hàn Mặc Tử sẽ còn lại nhiều. Ông là người rất có tài, đóng góp xứng đáng vào Thơ mới."
(Nhà thơ Huy Cận)
"...Một nguồn thơ rào rạt và lạ lùng..." và "Vườn thơ Hàn rộng không bờ không bến càng đi xa càng ớn lạnh..."
(Nhà phê bình văn học Hoài Thanh)
Một số lời bình
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Xuất xứ: Bài thơ được sáng tác năm 1938, in trong tập “Thơ Điên”, phần “Hương thơm”.
Hoàn cảnh ra đời:
Đề tài:
Sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước với tình yêu lứa đôi.
Ban đầu bài thơ có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” về sau đổi thành “Đây thôn Vĩ Dạ”. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp vẽ phong cảnh Huế có người chèo đò trên sông Hương với lời thăm hỏi chúc thi sĩ mau bình phục của Hoàng Thị Kim Cúc - một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho ông khi ông đang dưỡng bệnh ở Quy Hòa.
Bố cục: 3 phần
Bố cục
Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ vào buổi sớm.
Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng và tâm trạng đầy khắc khoải của nhà thơ
Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi mơ tưởng trong tâm trạng của thi nhân.
+ “Về chơi”: thể hiện sự thân mật gần gũi, về thôn Vĩ về với chốn cũ người xưa, về nơi tác giả có rất nhiều kỉ niệm.
II. Đọc hiểu văn bản
1.Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ vào buổi sớm.
+ “Về thăm”: thể hiện sự trân trọng.
+ Hình thức: câu hỏi tu từ.
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
+ Sắc thái biểu cảm: Hỏi han, mời mọc, trách móc “Thôn Vĩ đẹp thế sao anh không về?”
+ Chủ thể trữ tình: tác giả
Thể hiện sự băn khoăn, dai dứt trong tâm trạng của thi nhân. Câu hỏi thể hiện một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực của thi nhân. Câu thơ còn được xem như một lời mở đầu, một cái kết để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.
Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nắng trong vườn gợi lên vẻ đẹp mảnh mai, thanh thoát, giản dị, giàu sức sống.
- Cảnh thôn Vĩ:
“Nắng mới lên”: là cái nắng đầu tiên của một ngày gợi lên sự trong trẻo, tinh khôi, sự bắt đầu của một ngày mới.
“Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”
+ Nắng hàng cau
- “Xanh như ngọc” là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị.
“Vườn ai mướt quá xanh như ngọc ”
- “Mướt qua” đây là một tính từ gợi tả cái vẻ mượt mà, mơn mởn xanh tươi, đồng thời thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm say sưa.
Gợi một vẻ đẹp trong sáng và sự tươi tốt màu mỡ của làng quê thôn Vĩ.
- “Vườn ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn.
“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
- Người thôn Vĩ với khuôn “mặt chữ điền” gợi lên vẻ đẹp phúc hậu sự thanh tú mềm mại và đầy đặn.
-> Mối quan hệ người và cảnh tạo nên vẻ đẹp e ấp kín đáo.
Cảnh vật trong khổ thơ đầu toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết, trong sáng tràn đầy sức sống và e ấp có sự hài hòa giữa cảnh và người nhưng cũng có vẻ hờ hững, xa xôi điều đó càng làm tăng thêm nỗi ước ao và niềm đắm say mãnh liệt được trở về với những kỉ niệm đã qua ở mảnh đất này.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ:
- Gió, mây, sông nước, hoa được nhân cách hoá để nói tâm trạng buồn bã của con người. Cái ngược đường của gió, mây gợi sự chia ly đôi ngả, xa cách.
- Thời gian có sự dịch chuyển từ ngày sang đêm.
Không gian trống vắng, cảnh vật như hờ hững với con người.
“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
- Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”,“sông trăng” gợi lên cảm giác huyền ảo.
- Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi => cảnh đẹp nhưng lại mang một nỗi buồn vô hạn
Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người sự cảm thông sâu sắc trước niềm đau của thi nhân.
3. Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi mơ tưởng trong tâm trạng của thi nhân
- Điệp ngữ “khách đường xa” kết hợp với nhịp điệu dồn dập nhấn mạnh nỗi xót xa, mặc cảm với cuộc đời.
- Tác giả cảm giác như hình ảnh người con gái thôn Vĩ hiện ra trước mặt mình với chiếc áo màu trắng, màu trắng của tiềm thức, của sự chờ mong trong lòng tác giả.
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn nhìn không ra”
“Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
- Điệp từ: “ai” cho thấy sự hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trí tác giả khi yêu đơn phương. Đại từ phiếm chỉ : ai / tình ai ?
- Câu hỏi lửng lơ nửa như nghẹn ngào, nửa như trách móc.
Chân dung nội tâm của tác giả: Khao khát yêu thương, đồng cảm. Câu thơ cuối dường như chính là câu trả lời cho câu thơ thứ nhất.
- “Ở đây” chính là thế giới nhà thơ đang tồn tại, đang từng giây, từng phút vật vã với cái chết, đó là cái thế giới lạnh lẽo mà nhà thơ luôn ngóng vọng ra ngoài.
2. Nghệ thuật
- Bài thơ là một bức tranh toàn bích về cảnh vật và con người thôn Vĩ. Qua đó bộc lộ tình yêu đời, yêu người, niềm ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.
III. Tổng kết
- Hình ảnh tưởng thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên.
1. Nội dung
IV. Cũng cố:
-Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa cùng với những câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ, tác giả đã phác họa ra trước mắt khung cảnh nên thơ, đầy sức sống
- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh tế, thiết tha, hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
Và
Các bạn học sinh
Người trình bày: Nguyễn Thị Thuy
Lớp: 11B9
Trường: THPT Nguyễn Trãi
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ
- Quê quán: Làng Lệ Mĩ, huyện Phong Lộc nay thuộc TP. Đồng Hới (Quảng Bình), xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí.
a. Cuộc đời:
Hãy nêu một vài hiểu biết của em về cuộc đời của tác giả HMT ?
- 1928 -1930: Học tại trung học Huế
- 1932 -1933: Làm công chức ở sở điền Bình Định
- 1934 -1935: Vào Sài Gòn làm báo rồi trở về Quy Nhơn
- 1936: Mắc bênh phong, phải vào trại phong Quy Hoà và mất tại đó vào ngày 11.11.1940
+ Cha mất sớm, ông ở với mẹ tại Quy Nhơn.
Mộ của Hàn Mặc Tử ở Quy Nhơn
Anh chị em của nhà thơ
b. Sự nghiệp sáng tác:
- Là nhà thơ lạ nhất trong phong trào thơ mới.
- Là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong phong trào thơ mới.
- Phong cách thơ: Là một thế giới nghệ thuật kỳ dị. Ở đó có sự đan xen, biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống.
c.Tác phẩm chính:
Gái quê (1936)
Thơ Điên (về sau đổi thành Đau thương) (1938)
Duyên kỳ ngộ (1939)
Quần tiên hội (1940)....
"Tôi xin hứa hẹn với các người rằng, mai sau, những cái tầm thường, mực thước kia sẽ biến tan đi, và còn lại của cái thời kỳ này, chút gì đáng kể đó là Hàn Mạc Tử."
(Nhà thơ Chế Lan Viên)
“...Theo tôi thơ đời Hàn Mặc Tử sẽ còn lại nhiều. Ông là người rất có tài, đóng góp xứng đáng vào Thơ mới."
(Nhà thơ Huy Cận)
"...Một nguồn thơ rào rạt và lạ lùng..." và "Vườn thơ Hàn rộng không bờ không bến càng đi xa càng ớn lạnh..."
(Nhà phê bình văn học Hoài Thanh)
Một số lời bình
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Xuất xứ: Bài thơ được sáng tác năm 1938, in trong tập “Thơ Điên”, phần “Hương thơm”.
Hoàn cảnh ra đời:
Đề tài:
Sự hòa quyện giữa tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương đất nước với tình yêu lứa đôi.
Ban đầu bài thơ có tên “Ở đây thôn Vĩ Dạ” về sau đổi thành “Đây thôn Vĩ Dạ”. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp vẽ phong cảnh Huế có người chèo đò trên sông Hương với lời thăm hỏi chúc thi sĩ mau bình phục của Hoàng Thị Kim Cúc - một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho ông khi ông đang dưỡng bệnh ở Quy Hòa.
Bố cục: 3 phần
Bố cục
Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ vào buổi sớm.
Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng và tâm trạng đầy khắc khoải của nhà thơ
Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi mơ tưởng trong tâm trạng của thi nhân.
+ “Về chơi”: thể hiện sự thân mật gần gũi, về thôn Vĩ về với chốn cũ người xưa, về nơi tác giả có rất nhiều kỉ niệm.
II. Đọc hiểu văn bản
1.Khổ 1: Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ vào buổi sớm.
+ “Về thăm”: thể hiện sự trân trọng.
+ Hình thức: câu hỏi tu từ.
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
+ Sắc thái biểu cảm: Hỏi han, mời mọc, trách móc “Thôn Vĩ đẹp thế sao anh không về?”
+ Chủ thể trữ tình: tác giả
Thể hiện sự băn khoăn, dai dứt trong tâm trạng của thi nhân. Câu hỏi thể hiện một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực của thi nhân. Câu thơ còn được xem như một lời mở đầu, một cái kết để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.
Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nắng trong vườn gợi lên vẻ đẹp mảnh mai, thanh thoát, giản dị, giàu sức sống.
- Cảnh thôn Vĩ:
“Nắng mới lên”: là cái nắng đầu tiên của một ngày gợi lên sự trong trẻo, tinh khôi, sự bắt đầu của một ngày mới.
“Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên”
+ Nắng hàng cau
- “Xanh như ngọc” là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị.
“Vườn ai mướt quá xanh như ngọc ”
- “Mướt qua” đây là một tính từ gợi tả cái vẻ mượt mà, mơn mởn xanh tươi, đồng thời thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm say sưa.
Gợi một vẻ đẹp trong sáng và sự tươi tốt màu mỡ của làng quê thôn Vĩ.
- “Vườn ai” gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn.
“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
- Người thôn Vĩ với khuôn “mặt chữ điền” gợi lên vẻ đẹp phúc hậu sự thanh tú mềm mại và đầy đặn.
-> Mối quan hệ người và cảnh tạo nên vẻ đẹp e ấp kín đáo.
Cảnh vật trong khổ thơ đầu toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh khiết, trong sáng tràn đầy sức sống và e ấp có sự hài hòa giữa cảnh và người nhưng cũng có vẻ hờ hững, xa xôi điều đó càng làm tăng thêm nỗi ước ao và niềm đắm say mãnh liệt được trở về với những kỉ niệm đã qua ở mảnh đất này.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ:
- Gió, mây, sông nước, hoa được nhân cách hoá để nói tâm trạng buồn bã của con người. Cái ngược đường của gió, mây gợi sự chia ly đôi ngả, xa cách.
- Thời gian có sự dịch chuyển từ ngày sang đêm.
Không gian trống vắng, cảnh vật như hờ hững với con người.
“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay”
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?”
- Hình ảnh thơ không xác định: “Thuyền ai”,“sông trăng” gợi lên cảm giác huyền ảo.
- Câu hỏi tu từ ẩn chứa một nỗi mong chờ tha thiết, đồng thời cũng chứa đầy nỗi phấp phỏng hoài nghi => cảnh đẹp nhưng lại mang một nỗi buồn vô hạn
Khổ thơ thứ hai đã vẽ nên một bức tranh sông Hương nên thơ, huyền ảo, phảng phất tâm trạng u buồn, cô đơn của nhà thơ. Khổ thơ đã gieo vào lòng người sự cảm thông sâu sắc trước niềm đau của thi nhân.
3. Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi mơ tưởng trong tâm trạng của thi nhân
- Điệp ngữ “khách đường xa” kết hợp với nhịp điệu dồn dập nhấn mạnh nỗi xót xa, mặc cảm với cuộc đời.
- Tác giả cảm giác như hình ảnh người con gái thôn Vĩ hiện ra trước mặt mình với chiếc áo màu trắng, màu trắng của tiềm thức, của sự chờ mong trong lòng tác giả.
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn nhìn không ra”
“Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?”
- Điệp từ: “ai” cho thấy sự hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trí tác giả khi yêu đơn phương. Đại từ phiếm chỉ : ai / tình ai ?
- Câu hỏi lửng lơ nửa như nghẹn ngào, nửa như trách móc.
Chân dung nội tâm của tác giả: Khao khát yêu thương, đồng cảm. Câu thơ cuối dường như chính là câu trả lời cho câu thơ thứ nhất.
- “Ở đây” chính là thế giới nhà thơ đang tồn tại, đang từng giây, từng phút vật vã với cái chết, đó là cái thế giới lạnh lẽo mà nhà thơ luôn ngóng vọng ra ngoài.
2. Nghệ thuật
- Bài thơ là một bức tranh toàn bích về cảnh vật và con người thôn Vĩ. Qua đó bộc lộ tình yêu đời, yêu người, niềm ham sống mãnh liệt mà đầy uẩn khúc của nhà thơ.
III. Tổng kết
- Hình ảnh tưởng thơ độc đáo, đẹp, gợi cảm; ngôn ngữ trong sáng, tinh tế, giàu liên.
1. Nội dung
IV. Cũng cố:
-Nghệ thuật liên tưởng, so sánh, nhân hóa cùng với những câu hỏi tu từ xuyên suốt bài thơ, tác giả đã phác họa ra trước mắt khung cảnh nên thơ, đầy sức sống
- Âm điệu, nhịp điệu thơ tinh tế, thiết tha, hình ảnh thơ sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Thuy
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)