Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ
Chia sẻ bởi Bùi Thị Huyền |
Ngày 10/05/2019 |
24
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Chào mừng các thầy cô giáo
về dự giờ lớp 11 a7
Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu bố cục bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử? Cảm nhận của em về cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong khổ 1?
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I.Giới thiệu chung.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, đêm trăng và nỗi sầu chia li, ngóng đợi.
Thời gian: ngày -> đêm.
Không gian: mở rộng: sông nước, đêm trăng
- Hình ảnh:
+ Gió, mây: Nghệ thuật đối, nhân hóa, nhịp 4/3.
-> gió, mây chia lìa phi thực tế -> cảnh của nội tâm: tâm trạng chia li.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, đêm trăng và nỗi buồn chia li, ngóng đợi.
- Hình ảnh:
+ dòng nước buồn thiu: nhân hóa
hoa bắp: lay
-> Cảnh êm đềm, thơ mộng nhưng nhuốm cái buồn của thi nhân.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, đêm trăng và nỗi buồn chia li, ngóng đợi.
- Hình ảnh:
+ thuyền- bến- sông trăng: được gợi nhắc trong câu hỏi tu từ
Thuyền ai: vừa cụ thể vừa khái quát
Kịp tối nay: nỗi khắc khoải, trông mong và ý thức về thực tại ngắn ngủi.
(thuyền) chở trăng: chở cái đẹp, người tri kỉ, hạnh phúc, tình người….
-> mong ngóng người tri kỉ, hạnh phúc, sự sẻ chia, tình người….
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, đêm trăng và nỗi buồn chia li, ngóng đợi.
Cảnh êm đềm, thơ mộng, nửa thực nửa hư trong nỗi buồn chia li, ngóng chờ.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.
2. Khổ 2.
- Mở đầu: từ mơ: ước mơ, giấc mơ của thi nhân
- Mơ: khách đường xa:
có thể là người thôn Vĩ, người đời noí chung.
Điệp ngữ: nhấn mạnh sự xa xôi; niềm mong ước.
- Áo em trắng quá nhìn không ra
-> không thấy bóng người; không cảm, không hiểu được tâm tư, tình cảm của con người.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.
2. Khổ 2.
- Ở đây:
thế giới của nhà thơ
sương khói mờ nhân ảnh:
Sương khói của tự nhiên làm mờ bóng người.
Sương khói của cuộc đời, của những định kiến xã hội ngăn cách con người.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.
2. Khổ 2.
- Câu hỏi tu từ: Ai biết tình ai có đậm đà?
Không biết tình cảm người đời dành cho mình có đậm đà hay không?
Liệu người đời có biết tình cảm của mình rất đậm đà hay không?
Khắc khoải, hoài nghi nhưng vẫn thiết tha yêu đời, yêu người.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.
2. Khổ 2.
Thế giới của nhà thơ: thế giới của những mộng ước, những ảo ảnh xa vời; đầy cô đơn nhưng vẫn khát khao giao cảm; đầy hoài nghi nhưng vẫn thiết tha.
Sự vận động của tứ thơ:
Cụ thể, hữu hạn-> trừu tượng, xa rộng
Thực-> ảo
Quá khứ-> hiện tại-> tương lai
Phức tạp dần: thoắt vui, thoắt buồn; tình yêu khi đứt, khi nối với cuộc đời; sầu chia li nhưng vẫn ngóng đợi; hoài nghi nhưng vẫn thiết tha…
cái nhìn trực giác-> ảo giác;
miêu tả-> biểu cảm,
Hiện thực->tượng trưng, siêu thực.
Thế giới của cuộc đời-> thế giới của nhà thơ.
Chu Văn Sơn đã từng bình thật hay: Khép lại bài thơ, người đọc có thể thấy rõ mạch liên tưởng “cóc nhảy” đứt đoạn, bất định trong ba khổ thơ. Khổ đầu: một ước ao thầm kín ngấm ngầm bên trong lại cất lên như một lời mời mọc từ bên ngoài, nỗi hoài niệm âm u lại mang gương mặt sáng sủa của khát khao rực rỡ. Khổ hai: một ước mong khẩn thiết dâng lên thoắt trở thành một hoài vọng chới với nghẹn ngào. Khổ ba: một niềm mong ngóng vừa ló dạng hướng ra thế giới bên ngoài đã vội biến thành mối hoài nghi hướng vào nơi đang tồn tại. Mối u hoài nối ba khổ thơ tách biệt ấy còn được thể hiện bằng một “sợi dây” liên kết khác nữa: Ba khổ thơ đều ngầm chứa ba câu hỏi với bốn chữ ai dãi đều trong lòng bài thơ (Vườn ai? Thuyền ai? Ai biết tình ai?) khiến chúng vang lên thành giọng điệu da diết khắc khoải. Vậy là, nếu lối liên tưởng “cóc nhảy” tạo ra một văn bản hình tượng đầu Ngô mình Sở, thì dòng lưu chuyển cảm xúc đau thương dưới dạng u hoài khắc khoải kia lại tạo ra một âm điệu nhất quán, liền mạch. Phi logic ở bề mặt, nguyên phiến, nguyên điệu ở bề sâu, đó chính là siêu logic, đây là nét thi pháp điển hình của “ Đây thôn Vĩ Dạ”.
Đây thôn Vĩ Dạ
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
III. Tổng kết:
- Nội dung: Bài thơ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước; là tiếng lòng của một thi sĩ tài hoa mệnh bạc: buồn sầu, cô đơn nhưng vẫn thiết tha yêu người, yêu đời.
- Nghệ thuật: Những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng….
Hàn Mặc Tử
Và
bài học với chúng ta
về dự giờ lớp 11 a7
Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu bố cục bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử? Cảm nhận của em về cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong khổ 1?
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I.Giới thiệu chung.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, đêm trăng và nỗi sầu chia li, ngóng đợi.
Thời gian: ngày -> đêm.
Không gian: mở rộng: sông nước, đêm trăng
- Hình ảnh:
+ Gió, mây: Nghệ thuật đối, nhân hóa, nhịp 4/3.
-> gió, mây chia lìa phi thực tế -> cảnh của nội tâm: tâm trạng chia li.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, đêm trăng và nỗi buồn chia li, ngóng đợi.
- Hình ảnh:
+ dòng nước buồn thiu: nhân hóa
hoa bắp: lay
-> Cảnh êm đềm, thơ mộng nhưng nhuốm cái buồn của thi nhân.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, đêm trăng và nỗi buồn chia li, ngóng đợi.
- Hình ảnh:
+ thuyền- bến- sông trăng: được gợi nhắc trong câu hỏi tu từ
Thuyền ai: vừa cụ thể vừa khái quát
Kịp tối nay: nỗi khắc khoải, trông mong và ý thức về thực tại ngắn ngủi.
(thuyền) chở trăng: chở cái đẹp, người tri kỉ, hạnh phúc, tình người….
-> mong ngóng người tri kỉ, hạnh phúc, sự sẻ chia, tình người….
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
2. Khổ 2: Cảnh sông nước, đêm trăng và nỗi buồn chia li, ngóng đợi.
Cảnh êm đềm, thơ mộng, nửa thực nửa hư trong nỗi buồn chia li, ngóng chờ.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.
2. Khổ 2.
- Mở đầu: từ mơ: ước mơ, giấc mơ của thi nhân
- Mơ: khách đường xa:
có thể là người thôn Vĩ, người đời noí chung.
Điệp ngữ: nhấn mạnh sự xa xôi; niềm mong ước.
- Áo em trắng quá nhìn không ra
-> không thấy bóng người; không cảm, không hiểu được tâm tư, tình cảm của con người.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.
2. Khổ 2.
- Ở đây:
thế giới của nhà thơ
sương khói mờ nhân ảnh:
Sương khói của tự nhiên làm mờ bóng người.
Sương khói của cuộc đời, của những định kiến xã hội ngăn cách con người.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.
2. Khổ 2.
- Câu hỏi tu từ: Ai biết tình ai có đậm đà?
Không biết tình cảm người đời dành cho mình có đậm đà hay không?
Liệu người đời có biết tình cảm của mình rất đậm đà hay không?
Khắc khoải, hoài nghi nhưng vẫn thiết tha yêu đời, yêu người.
Đây thôn Vĩ Dạ
( tiết 2)
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
1. Khổ 1.
3. Khổ 3: Cảnh trong mơ và nỗi khắc khoải, hoài nghi.
2. Khổ 2.
Thế giới của nhà thơ: thế giới của những mộng ước, những ảo ảnh xa vời; đầy cô đơn nhưng vẫn khát khao giao cảm; đầy hoài nghi nhưng vẫn thiết tha.
Sự vận động của tứ thơ:
Cụ thể, hữu hạn-> trừu tượng, xa rộng
Thực-> ảo
Quá khứ-> hiện tại-> tương lai
Phức tạp dần: thoắt vui, thoắt buồn; tình yêu khi đứt, khi nối với cuộc đời; sầu chia li nhưng vẫn ngóng đợi; hoài nghi nhưng vẫn thiết tha…
cái nhìn trực giác-> ảo giác;
miêu tả-> biểu cảm,
Hiện thực->tượng trưng, siêu thực.
Thế giới của cuộc đời-> thế giới của nhà thơ.
Chu Văn Sơn đã từng bình thật hay: Khép lại bài thơ, người đọc có thể thấy rõ mạch liên tưởng “cóc nhảy” đứt đoạn, bất định trong ba khổ thơ. Khổ đầu: một ước ao thầm kín ngấm ngầm bên trong lại cất lên như một lời mời mọc từ bên ngoài, nỗi hoài niệm âm u lại mang gương mặt sáng sủa của khát khao rực rỡ. Khổ hai: một ước mong khẩn thiết dâng lên thoắt trở thành một hoài vọng chới với nghẹn ngào. Khổ ba: một niềm mong ngóng vừa ló dạng hướng ra thế giới bên ngoài đã vội biến thành mối hoài nghi hướng vào nơi đang tồn tại. Mối u hoài nối ba khổ thơ tách biệt ấy còn được thể hiện bằng một “sợi dây” liên kết khác nữa: Ba khổ thơ đều ngầm chứa ba câu hỏi với bốn chữ ai dãi đều trong lòng bài thơ (Vườn ai? Thuyền ai? Ai biết tình ai?) khiến chúng vang lên thành giọng điệu da diết khắc khoải. Vậy là, nếu lối liên tưởng “cóc nhảy” tạo ra một văn bản hình tượng đầu Ngô mình Sở, thì dòng lưu chuyển cảm xúc đau thương dưới dạng u hoài khắc khoải kia lại tạo ra một âm điệu nhất quán, liền mạch. Phi logic ở bề mặt, nguyên phiến, nguyên điệu ở bề sâu, đó chính là siêu logic, đây là nét thi pháp điển hình của “ Đây thôn Vĩ Dạ”.
Đây thôn Vĩ Dạ
Hàn Mặc Tử
I. Giới thiệu chung.
II. Đọc- hiểu
III. Tổng kết:
- Nội dung: Bài thơ là bức tranh đẹp về một miền quê đất nước; là tiếng lòng của một thi sĩ tài hoa mệnh bạc: buồn sầu, cô đơn nhưng vẫn thiết tha yêu người, yêu đời.
- Nghệ thuật: Những hình ảnh biểu hiện nội tâm, bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng….
Hàn Mặc Tử
Và
bài học với chúng ta
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Huyền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)