Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Ánh Thu | Ngày 10/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Đây thôn Vĩ Dạ thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:


:
Kính chào quí thầy cô!
ĐẾN DỰ GIỜ LỚP HỌC.
TẬP THỂ LỚP
Xác định tác giả các đoạn trích sau:
(1) “Dù cho sông cạn đá mòn
Còn non còn nước còn lời thề xưa”
(2) “Mỗi người một vẻ, mặt con người
Cuồn cuộn đau thương cháy dưới trời
Cuộc họp lạ lùng trăm vật vã
Tượng không khóc cũng dổ mồ hôi”.
- Tản Đà
- Huy Cận
Xác định tác giả các đoạn trích sau:
(3) “Làm sao sống đực mà không yêu
Không nhớ không thương một kẻ nào”
“Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chìn nhớ mười mong một người.
Gió mưa là bệnh của giời
Tương tư là bệnh của tô yêu nàng”
- Nguyễn Bính
- Xuân Diệu

Đây thôn Vĩ Dạ
Hàn Mặc Tử
Đọc văn
Tuần:29
Tiết:101, 102


Cấu trúc bài
Tìm hiểu chung
1. Tác giả
2. Tác phẩm
II. Đọc hiểu văn bản
1.Khổ 1
2.Khổ 2
3.Khổ 3
III. Chủ đề
IV. Ghi nhớ

I.TÌM HIỂU CHUNG:

Tác giả:
- Hàn Mặc Tử (1912 – 1940) tên khai sinh là Nguyễn Trọng Trí.
- Quê: Quảng Bình, xuất thân trong một gia đình công giáo nghèo.
* Tiểu sử

I.TÌM HIỂU CHUNG:

Tác giả:
- 2 năm học TH ở Huế, sau đó làm việc Sở Đạc điền Bình Định, rồi làm báo ở Sài Gòn…
- 1936 mắc bệnh phong
- 1940 mất tại trại phong Quy Hoà.
* Tiểu sử

*Tác phẩm tiêu biểu:
Ông là nhà thơ có sức sáng tạo nhất phong trào thơ mới, nhưng cuộc đời bất hạnh.
Thơ điên,
Gái quê,
Xuân như ý,
* Đặc điểm thơ:
Vừa đau đớn
Vừa hồn nhiên, trong trẻo.










2. Bài thơ:
- “Đây thôn Vĩ Dạ” lúc đầu có tên “Ở đây thôn Vĩ”
Hãy cho biết xuất xứ,
hoàn cảnh sáng tác của
Bài thơ?
*.Xuất xứ:
a.Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác:
- viết 1938 tại Quy Nhơn,in trong tập: “Thơ điên”(Đau thương).


Bài thơ ra đời khi tác giả nhận được tấm bưu thiếp của Hoàng Thị Kim Cúc - người con gái xứ Huế mà ông yêu.
*.Hoàn cảnh sáng tác:
Lúc này Hàn Mặc Tử đã bệnh và sống cách li với mọi người.



ĐÂY THÔN VĨ DẠ
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền

Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?

Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Hàn Mặc Tử
2. Bài thơ:
Xác định
nội dung
của mỗi
khổ thơ?


b. Bố cục
Khổ 3:
Tâm
trạng
của
tác giả.
Khổ 2:
Cảnh sông nước đêm
trăng nơi thôn Vĩ
Khổ 1:
Bức tranh thôn Vĩ
lúc bình minh

Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
Khổ 1:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
Hãy xác định nghệ thuật
và nội dung của mỗi câu thơ?
Thảo luận nhóm 5 phút
Nhóm
1, 2 câu 1
3, 4 câu 2
5,6 câu 3
7, 8 câu 4

Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
-Câu hỏi
Tu từ
vừa mời mọc,
bộc lộ tâm trạng như
vừa trách móc
vừa nhắc nhở
Một ước ao được trở về thôn Vĩ.
- Giọng thơ nhẹ nhàng tha thiết
nỗi bâng khuâng dai dứt
trong lòng nhà thơ
Thể hiện

Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
gợi vẻ đẹp trong trẻo, tinh khôi.
Từ ngữ gợi hình-
Cảnh đẹp, rất riêng nơi thôn Vĩ.

Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
Tính từ
So sánh
Thiên nhiên thôn Vĩ tươi đẹp tràng đầy sức sống.
Gợi vẻ mượt mà, mơn mỡn, thể hiện sự đắm say
Vẻ đẹp trong sáng màu mỡ của thôn Vĩ
Đại từ phiếm chỉ
Gợi cảm giác mơ hồ

Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
Lá trúc che ngang mặt chữ điền.
Nét đẹp đặc trưng của người con gái xứ Huế.
Gợi vẻ đẹp dịu dàng, kín đáo, mà đôn hậu, thân thương-
Hình ảnh độc đáo.

Khổ 1: Bức tranh thôn Vĩ lúc bình minh.
Thiên nhiên và con người hài hoà trong vẻ đẹp
Em hãy nêu nhận xét về cảnh
và người nơi thôn Vĩ
trong khổ 1?
Tâm trạng bâng khuâng rạo rực của một tâm hồn
yêu đời, khát khao sống,
hướng về cái trong trẻo thánh thiện.
dịu dàng,
kín đáo.
Tâm trạng nhà thơ như thế nào, qua khổ thơ?

Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn .
Khổ 2:
Khổ 2: Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn .
(1) Gió theo lối gió, mây đường mây
Nhịp 4/3 như cắt đôi câu thơ
Từ gợi hình
Câu thơ nhuốm maù tâm trạng của tác giả- lòng thiết tha yêu cuộc đời nhưng sắp phải chia lìa.
Gợi cảm giác chia lìa đôi ngã.
Khổ 2: Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn .
(2)Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Nhân hoá
Dòng chảy lững lờ trầm mặc của sông Hương - gợi buồn
Nỗi buồn chất chứa trong lòng nhà thơ

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn .
Khổ 2:
-Từ sáng tạo:
sông trăng, thuyền chở trăng
Hình ảnh vừa thực vừa hư
Cảnh đẹp thơ mộng, lung linh hư ảo

Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn .
Khổ 2:
- Cách dùng từ :
- Câu hỏi tu từ
Gợi tâm trang bâng khuâng, lo lắng
Niềm hi vọng đầy
“ kịp”
khắc khoải hoài nghi trong tâm hồn nhà thơ-
- một tâm hồn
khát khao sống,
khát khao tình yêu,..
Bức tranh thôn Vĩ lúc hoàng hôn .
Khổ 2:
Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
Cảnh thôn Vĩ đẹp nhưng buồn, vắng lặng, được cảm nhận qua một tâm hồn đẫm chất tình u uẩn, kín đáo của nhà thơ.

Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai có đậm đà?
Tâm trạng của tác giả.
Khổ 3:

Tâm trạng của tác giả.
Khổ 3:
tiếng gọi tha thiết, khát vọng nhưng người khách đường xa, xa vời khuất bóng.
(1)Mơ khách đường xa, khách đường xa
từ ngữ
Điệp từ
Tâm trạng của tác giả.
Khổ 3:
từ gợi hình:
- sương khói cuả một trái sắp từ giã cõi đời.
hình ảnh người xưa thân yêu nhưng xa vời tan vào khói sương.
(2)Áo em trắng quá nhìn không ra
hình bóng giai nhân đẹp tinh khiết thánh thiện.
3) Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
- sương khói của mối tình mong manh chưa một lời ước hẹn.
- Cảnh đẹp thơ mộng ở xứ Huế.

Tâm trạng của tác giả.
Khổ 3:
(4)Ai biết tình ai có đậm đà?
Gợi cảm giác xốn xang, day dứt về tình đời, tình người-
.
 Câu hỏi tu từ:
Tâm trạng bâng khuâng, hụt hẫng của mối tình vô vọng
Lời thơ bâng quơ hư thực gợi nỗi buồn xa xâm trong tâm hồn HMT- Nỗi khao khát về một vẻ đẹp lí tưởng và niềm tha thiết với cuộc đời.


III/ CHỦ ĐỀ:

Bài thơ ca ngợi vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ,
đồng thời bộc lộ niềm khát khao
hạnh phúc và tình yêu trong
đớn đau, tuyệt vọng của nhà thơ.


IV/ GHI NHỚ:



:
CẢM ƠN QUÍ THẦY CÔ!
ĐẾN DỰ GIỜ LỚP HỌC.
TẬP THỂ LỚP 11 / 4
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Nguyễn Thị Ánh Thu
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)