Tuần 23. Chiều tối (Mộ)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Mai |
Ngày 10/05/2019 |
36
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Chiều tối (Mộ) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Trường THPT Bán công Nga Sơn -Thanh Hoá
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Mai
Nga Sơn, tháng 2, năm 2009
Tiết 85
Đọc văn
Chiều tối
(Mộ) - Hồ Chí Minh
Mộ
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn mạn độ thiên không
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng
Chiều tối
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không
Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết lò than đã rực hồng
I. Tiểu dẫn:
1. Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
-Bài thơ được sáng tác vào mùa thu năm 1942 trong một lần chuyển lao của Hồ Chí Minh từ nhà lao Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.
- Chiều tối là bài thứ 31 của tập thơ "Nhật kí trong tù".
2. Thể thơ:
Thất ngôn tứ tuyệt đường luật
Chiều tối
II. đọc - hiểu văn bản:
1. Nhận xét bản dịch thơ:
Đây là bản dịch khá tốt của dịch giả Nam Trân nhưng
đôi chỗ chưa truyền đạt đầy đủ ý hay trong nguyên tác.
+ Câu 2:
Người dịch bỏ sót chữ "cô"
đánh mất linh hồn của "Mây".
Hai chữ "mạn mạn" dịch là "trôi nhẹ"
Chưa sát với ý nghĩa: chậm chạp, uể oải.
+ Câu 3:
-Trong nguyên tác không có chữ "tối",người dịch thêm chữ "tối" làm cho ý thơ bị lộ.
- Chữ "thiếu nữ" dịch là "cô em"
không hợp với phong cách thơ của Bác.
Chiều tối
I. Tiểu dẫn:
2. Bức tranh chiều tối:
- Được gợi từ hai nguồn cảm hứng:
+ Cảm hứng trước thiên nhiên.
+ Cảm hứng trước cảnh sinh hoạt của con người
- Bức tranh được mở ra:
+ Trong thời gian: Chiều muộn, ngày tàn.
+ Trong thời gian: Rừng núi nơi dất khách.
a/ Bức tranh thiên nhiên:
* Hình ảnh:
+ Quyện điểu (Chim mỏi mệt) -> tìm chốn ngủ.
+ Cô vân (Mây cô đơn) -> trôi chậm chậm.
Thi liệu quen thuộc, cổ điển
gợi không gian khoáng đạt, vắng lặng, bao la.
Chim và mây không đứng im mà vận động đang đi tìm sự sống( Sự vận động có định hướng như muốn thoát khỏi nỗi cô đơn. Điều đó khác với thơ xưa)
* Bút pháp miêu tả: Chấm phá (Cổ điển).
Bức tranh chiều tối đẹp - buồn mà không thê lương,
ước lệ mà vẫn thực ( nét mới)
* Tâm trạng của chủ thể trữ tình:
- Yêu thiên nhiên.
- Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm
=> Đây chính là tình cảm lớn lao của Bác.
- Cô đơn, mệt mỏi, đượm buồn -> Đây là nỗi niềm riêng
của Bác.
b/ Bức tranh sinh hoạt:
* Hình ảnh.
+ Thiếu nữ xay ngô (hình ảnh trung tâm của bức tranh)
-> Gợi vẻ đẹp khoẻ khoắn, trẻ trung, sống động.
+ Lò than rực hồng -> ấm nóng sự sống và ánh sáng.
+ Chữ "hồng":
- Nhãn tự nằm ở cuối bài, điểm sáng của bài thơ.
- Diễn tả bước đi của thời gian từ chiều đến tối.
Làm rực sáng của không gian chiều tối,
xua đi bao mệt mỏi, cô đơn, xua đi bóng tối.
- Làm bừng sáng cả bài thơ.=> Bức tranh sinh hoạt ấm nóng sự sống, tràn đầy ánh sáng.
* Tâm trạng chủ thể trữ tình:
+ Vui với cảnh sinh hoạt đời thường-> Tình yêu cuộc sống.
+ Quên mỏi mệt cô đơn, chia sẻ quan tâm đến người khác
" Bác lấy cái vui của cuộc đời để đánh bạt mọi đau thương"
(Chế Lan Viên).
* Hình tượng thơ có sự vận động tự nhiên:
+ Từ tối đến sáng.
+ Từ buồn sang vui.
+ Từ cô đơn đến ấm nóng sự sống.
* Tâm trạng của chủ thể trữ tình cũng vận động tự nhiên
- Từ mỏi mệt cô đơn -> vui, tin tưởng vào cuộc sống.
- Vui buồn của Bác gắn với vui buồn của cuộc sống.
Hình tượng thơ, tư tưởng, tình cảm thơ gắn bó
với nhau và luôn hướng tới ánh sáng và sự sống.
Đây là đặc điểm của thơ Bác.
Câu hỏi thảo luận:
Câu 1: Hoàng Trung Thông cho rằng: " Hồ Chí Minh rất Đường mà không Đường một chút nào". Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
Câu 2: Hoàng Trung Thông nhận xét:
"Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình"
Bài thơ đã thể hiện điêù đó như thế nào?
Câu 3: Hoài Thanh nói: "Học thơ Bác là học cái đạo làm người của Bác". Em đã học được những gì ở đạo làm người của Bác?
III. tổng kết:
-Bài thơ vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa mang vẻ đẹp
hiện đại.
-Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chát thép
và chất tình,giữa tinh thần chiến sĩ và tâm hồn nghệ sĩ.
- Bài thơ cho ta những bài học về đạo làm người:
+Gần gũi thân thiện với thiên nhiên.
+Trân trọng giá trị sự sống.
+Có nghị lực để vượt qua những khó khăn.
Chiều tối
I. Tiểu dẫn:
II. đọc - hiểu văn bản:
Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Mai
Nga Sơn, tháng 2, năm 2009
Tiết 85
Đọc văn
Chiều tối
(Mộ) - Hồ Chí Minh
Mộ
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ
Cô vân mạn mạn mạn độ thiên không
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng
Chiều tối
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không
Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết lò than đã rực hồng
I. Tiểu dẫn:
1. Hoàn cảnh sáng tác của bài thơ.
-Bài thơ được sáng tác vào mùa thu năm 1942 trong một lần chuyển lao của Hồ Chí Minh từ nhà lao Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.
- Chiều tối là bài thứ 31 của tập thơ "Nhật kí trong tù".
2. Thể thơ:
Thất ngôn tứ tuyệt đường luật
Chiều tối
II. đọc - hiểu văn bản:
1. Nhận xét bản dịch thơ:
Đây là bản dịch khá tốt của dịch giả Nam Trân nhưng
đôi chỗ chưa truyền đạt đầy đủ ý hay trong nguyên tác.
+ Câu 2:
Người dịch bỏ sót chữ "cô"
đánh mất linh hồn của "Mây".
Hai chữ "mạn mạn" dịch là "trôi nhẹ"
Chưa sát với ý nghĩa: chậm chạp, uể oải.
+ Câu 3:
-Trong nguyên tác không có chữ "tối",người dịch thêm chữ "tối" làm cho ý thơ bị lộ.
- Chữ "thiếu nữ" dịch là "cô em"
không hợp với phong cách thơ của Bác.
Chiều tối
I. Tiểu dẫn:
2. Bức tranh chiều tối:
- Được gợi từ hai nguồn cảm hứng:
+ Cảm hứng trước thiên nhiên.
+ Cảm hứng trước cảnh sinh hoạt của con người
- Bức tranh được mở ra:
+ Trong thời gian: Chiều muộn, ngày tàn.
+ Trong thời gian: Rừng núi nơi dất khách.
a/ Bức tranh thiên nhiên:
* Hình ảnh:
+ Quyện điểu (Chim mỏi mệt) -> tìm chốn ngủ.
+ Cô vân (Mây cô đơn) -> trôi chậm chậm.
Thi liệu quen thuộc, cổ điển
gợi không gian khoáng đạt, vắng lặng, bao la.
Chim và mây không đứng im mà vận động đang đi tìm sự sống( Sự vận động có định hướng như muốn thoát khỏi nỗi cô đơn. Điều đó khác với thơ xưa)
* Bút pháp miêu tả: Chấm phá (Cổ điển).
Bức tranh chiều tối đẹp - buồn mà không thê lương,
ước lệ mà vẫn thực ( nét mới)
* Tâm trạng của chủ thể trữ tình:
- Yêu thiên nhiên.
- Tâm hồn tinh tế, nhạy cảm
=> Đây chính là tình cảm lớn lao của Bác.
- Cô đơn, mệt mỏi, đượm buồn -> Đây là nỗi niềm riêng
của Bác.
b/ Bức tranh sinh hoạt:
* Hình ảnh.
+ Thiếu nữ xay ngô (hình ảnh trung tâm của bức tranh)
-> Gợi vẻ đẹp khoẻ khoắn, trẻ trung, sống động.
+ Lò than rực hồng -> ấm nóng sự sống và ánh sáng.
+ Chữ "hồng":
- Nhãn tự nằm ở cuối bài, điểm sáng của bài thơ.
- Diễn tả bước đi của thời gian từ chiều đến tối.
Làm rực sáng của không gian chiều tối,
xua đi bao mệt mỏi, cô đơn, xua đi bóng tối.
- Làm bừng sáng cả bài thơ.=> Bức tranh sinh hoạt ấm nóng sự sống, tràn đầy ánh sáng.
* Tâm trạng chủ thể trữ tình:
+ Vui với cảnh sinh hoạt đời thường-> Tình yêu cuộc sống.
+ Quên mỏi mệt cô đơn, chia sẻ quan tâm đến người khác
" Bác lấy cái vui của cuộc đời để đánh bạt mọi đau thương"
(Chế Lan Viên).
* Hình tượng thơ có sự vận động tự nhiên:
+ Từ tối đến sáng.
+ Từ buồn sang vui.
+ Từ cô đơn đến ấm nóng sự sống.
* Tâm trạng của chủ thể trữ tình cũng vận động tự nhiên
- Từ mỏi mệt cô đơn -> vui, tin tưởng vào cuộc sống.
- Vui buồn của Bác gắn với vui buồn của cuộc sống.
Hình tượng thơ, tư tưởng, tình cảm thơ gắn bó
với nhau và luôn hướng tới ánh sáng và sự sống.
Đây là đặc điểm của thơ Bác.
Câu hỏi thảo luận:
Câu 1: Hoàng Trung Thông cho rằng: " Hồ Chí Minh rất Đường mà không Đường một chút nào". Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
Câu 2: Hoàng Trung Thông nhận xét:
"Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình"
Bài thơ đã thể hiện điêù đó như thế nào?
Câu 3: Hoài Thanh nói: "Học thơ Bác là học cái đạo làm người của Bác". Em đã học được những gì ở đạo làm người của Bác?
III. tổng kết:
-Bài thơ vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa mang vẻ đẹp
hiện đại.
-Bài thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chát thép
và chất tình,giữa tinh thần chiến sĩ và tâm hồn nghệ sĩ.
- Bài thơ cho ta những bài học về đạo làm người:
+Gần gũi thân thiện với thiên nhiên.
+Trân trọng giá trị sự sống.
+Có nghị lực để vượt qua những khó khăn.
Chiều tối
I. Tiểu dẫn:
II. đọc - hiểu văn bản:
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Mai
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)