Tuần 23. Chiều tối (Mộ)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thủy Tiên |
Ngày 10/05/2019 |
26
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Chiều tối (Mộ) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Đọc hiểu văn bản
CHIỀU TỐI
(Hồ Chí Minh)
Hai câu thơ đầu
Phiên âm
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không
Dịch thơ
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không
Nét cổ điển thể hiện qua:
- Những hình ảnh: cánh chim, chòm mây, bầu trời
những nét quen thuộc trong thi ca cổ điển
hiện lên bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước
Hình ảnh cánh chim: biểu tượng cho không gian lẫn thời gian, là tín hiệu cho buổi hoàng hôn.
Hình ảnh chòm mây: biểu tượng cho không gian cao rộng của bầu trời.
-Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt yếu tố quan trọng tạo nên nét đẹp cổ điển cho cả bài thơ
– Dưới bút pháp chấm phá tạo ra những sự đối lập:
Bác cảm nhận không gian cũng giống như các nhà thơ xưa, tạo ra sự đối lập:
cánh chim, chòm mây >< bầu trời rộng lớn
Những cánh chim mỏi, chòm mây lẻ loi
mang theo một nỗi niềm, tâm trạng của một người tù nơi đất khách quê người. Thế nhưng Người vẫn tỏ ra thái độ ung dung
Bác đã hòa mình vào thiên nhiên, thần thái ấy được bộc lộ qua hai từ “mạn mạn” mang nét quen thuộc trong thơ Đường, mang một sắc thái ung dung, nhẹ nhàng
Hình ảnh đơn giản mà vẽ nên được không gian rừng núi lúc chiều tối âm u, vắng lặng, chứa đựng trong đó bao nỗi niềm của người tù trên đất khách quê người: nỗi cô đơn, niềm khao khát một mái nhà, một tổ ấm.
nghệ thuật lấy cảnh để nói tình.
Hai câu thơ cuối
Phiên âm
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng
Dịch thơ
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng
Nét cổ điển thể hiện qua:
- Bút pháp nghệ thuật gợi mà không tả, dùng hình ảnh “lửa hồng’’, thông qua đó hiện lên quang cảnh buổi chiều tối một cách tự nhiên
Nghệ thuật điểm nhãn: chữ “hồng” đặt cuối bài
làm bài thơ trở nên sáng bừng lên
Ánh sáng của hi vọng, niềm tin
CHIỀU TỐI
(Hồ Chí Minh)
Hai câu thơ đầu
Phiên âm
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không
Dịch thơ
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không
Nét cổ điển thể hiện qua:
- Những hình ảnh: cánh chim, chòm mây, bầu trời
những nét quen thuộc trong thi ca cổ điển
hiện lên bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước
Hình ảnh cánh chim: biểu tượng cho không gian lẫn thời gian, là tín hiệu cho buổi hoàng hôn.
Hình ảnh chòm mây: biểu tượng cho không gian cao rộng của bầu trời.
-Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt yếu tố quan trọng tạo nên nét đẹp cổ điển cho cả bài thơ
– Dưới bút pháp chấm phá tạo ra những sự đối lập:
Bác cảm nhận không gian cũng giống như các nhà thơ xưa, tạo ra sự đối lập:
cánh chim, chòm mây >< bầu trời rộng lớn
Những cánh chim mỏi, chòm mây lẻ loi
mang theo một nỗi niềm, tâm trạng của một người tù nơi đất khách quê người. Thế nhưng Người vẫn tỏ ra thái độ ung dung
Bác đã hòa mình vào thiên nhiên, thần thái ấy được bộc lộ qua hai từ “mạn mạn” mang nét quen thuộc trong thơ Đường, mang một sắc thái ung dung, nhẹ nhàng
Hình ảnh đơn giản mà vẽ nên được không gian rừng núi lúc chiều tối âm u, vắng lặng, chứa đựng trong đó bao nỗi niềm của người tù trên đất khách quê người: nỗi cô đơn, niềm khao khát một mái nhà, một tổ ấm.
nghệ thuật lấy cảnh để nói tình.
Hai câu thơ cuối
Phiên âm
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng
Dịch thơ
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng
Nét cổ điển thể hiện qua:
- Bút pháp nghệ thuật gợi mà không tả, dùng hình ảnh “lửa hồng’’, thông qua đó hiện lên quang cảnh buổi chiều tối một cách tự nhiên
Nghệ thuật điểm nhãn: chữ “hồng” đặt cuối bài
làm bài thơ trở nên sáng bừng lên
Ánh sáng của hi vọng, niềm tin
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thủy Tiên
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)