Tuần 23. Chiều tối (Mộ)
Chia sẻ bởi Nguyễn Thanh Hiền |
Ngày 10/05/2019 |
30
Chia sẻ tài liệu: Tuần 23. Chiều tối (Mộ) thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Chiều tối
(Mộ)
- Hồ Chí Minh -
Tìm hiểu chung
Tác giả
Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác (sgk)
b. Thể loại
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
+ Là thể thơ có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ.
+ Có quy luật nghiêm khắc về luật, niêm và vần.
+ Bố cục: Khai, thừa, chuyển, hợp.
c. Bố cục
- Chia làm hai phần:
+ Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi xóm núi.
+ Hai câu đầu: Bức tranh sinh hoạt cuộc sống.
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết lò than đã rực hồng.
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không;
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng.
*So sánh bản dịch với nguyên tác
- Câu 2:
*So sánh bản dịch với nguyên tác
Câu 3:
Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
1.1 Hình ảnh cánh chim báo hiệu chiều về
- Nghĩa tả thực: cánh chim mệt mỏi sau một ngày kiếm ăn phải tìm về rừng để nghỉ ngơi.
- Nghĩa liên tưởng: Người bị giải đi hơn 50km/ngày rất cần một chỗ nghỉ chân.
Sự hòa hợp giữa hồn người và cảnh vật thiên nhiên.
- Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
1.1 Hình ảnh cánh chim báo hiệu chiều về
1.2 Hình ảnh chòm mây
- Bản dịch chòm mây trôi nhẹ: Sự thanh thản, thảnh thơi
- Nguyên tác:
+ Cô vân: lẻ loi, cô đơn
+ mạn mạn: chậm chạp, mệt mỏi.
- độ thiên không: không gian bao la, rộng lớn.
Tâm trạng cô đơn, buồn bã và nhớ quê hương của người tù nơi đất khách.
- Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
* Nội dung
* Nghệ thuật đặc sắc
- Bút pháp chấm phá.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Sự kết hợp giữa thơ ca phương đông và thơ ca hiện đại.
Tiểu kết:
Một bức tranh chiều tối mang đậm phong vị Đường thi, đồng thời thể hiện được lòng yêu thiên nhiên, vượt lên hoàn cảnh và khát vọng tự do của Người.
- Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
2.1 Sự vận động của mạch thơ
- Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
2.1 Sự vận động của mạch thơ
2.2 Hình ảnh thiếu nữ xay ngô
- Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc: Người con gái xóm núi khỏe khoắn đang xay ngô bên lò than.
- Điệp đầu và cuối ma bao túc và bao túc ma hoàn: gợi ra vòng quay liên tục của cối ngô và sự chăm chỉ của cô gái trong công việc xay ngô. Qua đó thể hiện tình yêu với con người trong sinh hoạt lao động. Chất tình.
Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
2.1 Sự vận động của mạch thơ
2.2 Hình ảnh thiếu nữ xay ngô
2.3 Hình ảnh lò than rực hồng
Là màu hồng của lò than gợi cảnh sinh hoạt ấm áp.
Là sự vận động của thời gian từ chiều tới tối.
Là sự trẻ trung, sắc hồng trên gương mặt của cô gái.
Xua tan đi màn đêm, sưởi ấm tâm hồn cô đơn của người tù nơi đất khách.
Chất thép (Tinh thần lạc quan và ý chí của người chiến sĩ cách mạng.)
hồng
Là nhãn tự của bài thơ. hồng cuối bài đã làm cho cả bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, mang lại nguồn vui cho người tù cất bước trên đường xa.
hồng
Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
*Nội dung
*Nghệ thuật đặc sắc
Sự kết hợp giữa thơ ca phương Đông và thơ ca hiện đại.
Bút pháp tả thực.
Tiểu kết:
Hai câu thơ cuối đã vẽ nên bức tranh cuộc sống sinh hoạt đầm ấm, yên bình nơi xóm núi. Qua đó, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng.
Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
III. Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc.
- Hình tượng thơ có sự vận động.
- Sự kết hợp giữa thơ ca phương Đông và thơ ca hiện đại.
- Bút pháp tả thực, chấm phá, tả cảnh ngụ tình.
(Mộ)
- Hồ Chí Minh -
Tìm hiểu chung
Tác giả
Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác (sgk)
b. Thể loại
Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
+ Là thể thơ có 4 câu, mỗi câu có 7 chữ.
+ Có quy luật nghiêm khắc về luật, niêm và vần.
+ Bố cục: Khai, thừa, chuyển, hợp.
c. Bố cục
- Chia làm hai phần:
+ Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi xóm núi.
+ Hai câu đầu: Bức tranh sinh hoạt cuộc sống.
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;
Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết lò than đã rực hồng.
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
Cô vân mạn mạn độ thiên không;
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn lô dĩ hồng.
*So sánh bản dịch với nguyên tác
- Câu 2:
*So sánh bản dịch với nguyên tác
Câu 3:
Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
1.1 Hình ảnh cánh chim báo hiệu chiều về
- Nghĩa tả thực: cánh chim mệt mỏi sau một ngày kiếm ăn phải tìm về rừng để nghỉ ngơi.
- Nghĩa liên tưởng: Người bị giải đi hơn 50km/ngày rất cần một chỗ nghỉ chân.
Sự hòa hợp giữa hồn người và cảnh vật thiên nhiên.
- Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
1.1 Hình ảnh cánh chim báo hiệu chiều về
1.2 Hình ảnh chòm mây
- Bản dịch chòm mây trôi nhẹ: Sự thanh thản, thảnh thơi
- Nguyên tác:
+ Cô vân: lẻ loi, cô đơn
+ mạn mạn: chậm chạp, mệt mỏi.
- độ thiên không: không gian bao la, rộng lớn.
Tâm trạng cô đơn, buồn bã và nhớ quê hương của người tù nơi đất khách.
- Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
* Nội dung
* Nghệ thuật đặc sắc
- Bút pháp chấm phá.
- Bút pháp tả cảnh ngụ tình.
- Sự kết hợp giữa thơ ca phương đông và thơ ca hiện đại.
Tiểu kết:
Một bức tranh chiều tối mang đậm phong vị Đường thi, đồng thời thể hiện được lòng yêu thiên nhiên, vượt lên hoàn cảnh và khát vọng tự do của Người.
- Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
2.1 Sự vận động của mạch thơ
- Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
2.1 Sự vận động của mạch thơ
2.2 Hình ảnh thiếu nữ xay ngô
- Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc: Người con gái xóm núi khỏe khoắn đang xay ngô bên lò than.
- Điệp đầu và cuối ma bao túc và bao túc ma hoàn: gợi ra vòng quay liên tục của cối ngô và sự chăm chỉ của cô gái trong công việc xay ngô. Qua đó thể hiện tình yêu với con người trong sinh hoạt lao động. Chất tình.
Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
2.1 Sự vận động của mạch thơ
2.2 Hình ảnh thiếu nữ xay ngô
2.3 Hình ảnh lò than rực hồng
Là màu hồng của lò than gợi cảnh sinh hoạt ấm áp.
Là sự vận động của thời gian từ chiều tới tối.
Là sự trẻ trung, sắc hồng trên gương mặt của cô gái.
Xua tan đi màn đêm, sưởi ấm tâm hồn cô đơn của người tù nơi đất khách.
Chất thép (Tinh thần lạc quan và ý chí của người chiến sĩ cách mạng.)
hồng
Là nhãn tự của bài thơ. hồng cuối bài đã làm cho cả bức tranh thiên nhiên và cuộc sống trở nên tươi sáng hơn, mang lại nguồn vui cho người tù cất bước trên đường xa.
hồng
Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
1. Hai câu thơ đầu
2. Hai câu thơ cuối
*Nội dung
*Nghệ thuật đặc sắc
Sự kết hợp giữa thơ ca phương Đông và thơ ca hiện đại.
Bút pháp tả thực.
Tiểu kết:
Hai câu thơ cuối đã vẽ nên bức tranh cuộc sống sinh hoạt đầm ấm, yên bình nơi xóm núi. Qua đó, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng.
Tìm hiểu chung
II. Đọc – Hiểu văn bản
III. Tổng kết
1. Nội dung
2. Nghệ thuật
- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc.
- Hình tượng thơ có sự vận động.
- Sự kết hợp giữa thơ ca phương Đông và thơ ca hiện đại.
- Bút pháp tả thực, chấm phá, tả cảnh ngụ tình.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thanh Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)