Tuần 22. Tràng giang
Chia sẻ bởi Phạm Thị Diệu Hiền |
Ngày 10/05/2019 |
93
Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
HUY CẬN
NỘI DUNG BÀI MỚI
TÌM HIỂU CHUNG
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
KẾT LUẬN
I- TÌM HIỂU CHUNG:
Tác giả Cù Huy Cận (1919 – 2005)
Xuất thân: gia đình nhà nho nghèo
Quê hương: Hương Sơn – Hà Tĩnh
Sớm có năng khiếu thơ (1932 – 1933) & trở thành nhà thơ nổi tiếng ở tuổi 20
Tốt nghiệp trường Cao đẳng Canh nông tại Hà Nội (1943)
Sớm giác ngộ cách mạng từ tuổi sinh viên (1942), sớm thành đạt & giữ nhiều trọng trách lớn trong bộ máy nhà nước
Được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ thế giới , được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VH & NT năm 1996
HC vừa là một nhà thơ tài ba, vừa là một nhà hoạt động xã hội, văn hoá có uy tín lớn
2) Sự nghiệp thơ:
a) Trước cách mạng: Là nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới
Tập thơ “Lửa thiêng” (1940)
Sầu vạn kỉ
Vũ trụ bao la
Thơ cổ điển, yêu thích thơ Đường được Việt hoá mang dấu ấn riêng, tạo sự mới mẻ, hiện đại
b) Sau cách mạng:
Trời mỗi ngày lại sáng
Đất nở hoa
Bài thơ cuộc đời ….
Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí; tạo được một PC thơ riêng giữa vườn thơ VN trước và sau Cách mạng
HC kết hợp hài hoà giữa tài năng thi ca với tấm lòng yêu nước, yêu cách mạng
Phong cách sáng tác
Tìm nguồn thơ mới trong thực tiển lao động & chiến đấu
3) Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác:
Lúc đầu có tên là: Chiều thu trên sông. Trích tập Lửa thiêng (1940)
Chiều thu tháng 10/1939, trên bờ Nam bến Chèm nhìn cảnh sông Hồng mênh mông sóng nước, tác nghĩ về kiếp người nhỏ bé lạc lỏng bơ vơ, trôi nổi trong dòng đời vô định
Cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước
II- ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
1) Khổ 1: Cảnh dòng sông mênh mông sóng nước
Sóng gợn
tràng giang
buồn điệp điệp
≈ Sông dài
↓
Biến âm: trường tràng
Phối âm: vần ang lan toả
↑
Tạo âm hưởng buồn & gợi cảm giác mênh mông xa vắng của dòng sông
(từ láy - từ sáng tạo)
nhấn mạnh thêm nỗi buồn xa vắng chất chồng
chỉ một thoáng xao động nhẹ của sóng nhưng lại cuộn lên trong lòng nhà thơ một nỗi buồn trùng điệp
1) Khổ 1: Cảnh dòng sông mênh mông sóng nước
Con thuyền xuôi mái nước song song
Con thuyền nương theo dòng nước mà trôi
Con thuyền bất lực ngay cả với mái chèo của mình, lênh đênh cho dòng nước cuốn đi
NT đối : tràng giang con thuyền
Từ láy cuối câu: điệp điệp, song song
Cảm giác lẻ loi, cô đơn của con thuyền
Hai câu thơ mang nỗi sầu lớn bởi vì nó còn gợi cảm giác chia lìa, không gắn bó. Con thuyền cô đơn, vô định, xuôi dòng nước mà như không có mối liên hệ với nước, đi với dòng để chia li với dòng
gợi ra kiếp người nhỏ bé đơn côi, vô định
1) Khổ 1: Cảnh dòng sông mênh mông sóng nước
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Thuyền về một ngả
Nước lại một đường
↓
↓
Cảnh chia lìa
Buồn
↓
Nỗi buồn có sự tăng cấp
Dòng sầu thảm trong lòng nhà thơ đã tuôn chảy ra hoà vào trăm ngả dòng sông
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Đảo từ
Cái khô của củi
Cái bé nhỏ, gầy guộc của cành
Hình ảnh mới, độc đáo
↓
+ ẩn dụ
kiếp người nhỏ nhoi, lạc lõng, cô đơn, vô định
(Trạng thái mất phương hướng)
Mấy dòng nước
Mấy dòng đời
↔
Liên tưởng kiếp người trôi nổi vật vờ, lạc lõng giữa xã hội cũ
Nỗi buồn trước cảnh sông nước mênh mông gắn liền với số phận con người
2) Khổ 2: Không gian vũ trụ bao la & nỗi sầu không gian vô tận
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Trơ trọi, quạnh hiu, không có bóng dáng của con người
(từ láy, đảo ngữ)
sự cô đơn, lạnh vắng, hiu hắt
Cảnh xơ xác, tiêu điều, hoang vắng
↓
↓
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
(âm thanh nghe mơ hồ)
(thủ pháp “lấy động tả tĩnh”)
không có
ở đâu
Tăng thêm vẻ quạnh vắng , tàn tạ của thiên nhiên
Không khí tàn tạ, vắng lặng: chỉ có cảnh và cảnh vắng
2) Khổ 2: Không gian vũ trụ bao la & nỗi sầu không gian vô tận
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Cách ghép từ độc đáo, mới mẻ
chiều kích của vũ trụ
chiều sâu thẳm của tâm hồn bơ vơ của nhà thơ trước cõi vô cùng
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu
Trơ trọi, vắng vẻ của bến đò không khách
(Cái tôi mang nỗi “sầu vạn kỉ” của HC)
Miêu tả không gian 3 chiều bao la, rộng lớn vô cùng: cao - rộng - sâu
Không gian cô liêu, rộng vắng
(Chiều cao, chiều sâu)
(Chiều dài, chiều rộng)
Nỗi buồn thấm sâu vào không gian cảnh vật, con người dường như trở nên bé nhỏ trước vũ trụ bao la
↓
↓
3) Khổ 3: Tâm trạng cô đơn, lạc lõng của con người trước đất trời bao la
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
(gợi ý niệm mênh mông)
↓
(Gợi sự trôi nổi vô định)
số phận kiếp người nhỏ bé long đong, cô đơn trong XH
↓
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
(Điệp từ)
(từ láy)
Không có sự qua lại, không có dấu vết sự sống
Cảnh mênh mông vắng lặng, thiếu tình người, hơi ấm cuộc sống
Cảnh vật khát khao được giao cảm, hoà hợp với con người
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
(từ láy)
(h/a đẹp)
Thiên nhiên đẹp nhưng buồn, bờ bãi quạnh hiu
Không gian càng gợi sự mênh mông, nỗi buồn càng sâu sắc, con người càng cảm thấy cô đơn trống vắng
(từ phủ định)
4) Khổ 4: Nỗi sầu vô định
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
từ láy
H/a bầu trời cao với lớp lớp mây trắng đùn ra như những núi bạc thật đẹp hùng vĩ
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
H/a ước lệ
h/a nhỏ bé, mong manh, cô đơn, tội nghiệp
Bầu trời cao rộng cánh chim lẻ loi, cô độc
Tâm trạng cô đơn, bơ vơ lạc lỏng
nỗi buồn càng tăng
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
nỗi nhớ quê xuất phát từ tâm hồn nhà thơ rồi lan toả theo sóng (cảnh tình giao hoà với nhau)
Không có sự vật gợi nhớ mà vẫn có tình cảm nhớ thương tha thiết
Bài thơ khép lại bằng nỗi sầu vô định, là nỗi buồn cô đơn, lạc lõng trước cảnh trời rộng sông dài. Nhà thơ đang đứng giữa lòng một quê hương mà hoài nhớ quê hương
Cảnh hoàng hôn trên sông đẹp, buồn đã gợi cho người lữ khách một nỗi nhớ quê hương tha thiết
III- KẾT LUẬN:
Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
Kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn, ở nhan đề, câu đề từ, trong từng khổ thơ, trong từng câu thơ, ý thơ, hình ảnh thơ…
Thể thơ thất ngôn, 4 khổ như bức tứ bình tả cảnh ngụ tình
Sử dụng nhiều từ Hán Việt, nhiều thi liệu truyền thống
Mang dáng dấp Đường thi ở sự hàm súc, cô đọng, tao nhã, cao sâu, khái quát
Hình ảnh ước lệ, tượng trưng
Nỗi buồn sầu cô đơn nhưng lại bâng khuâng man mác - nỗi buồn thời đại
Cảnh vật gần gũi, thân thuộc
Trực tiếp thể hiện cái “tôi” cô đơn trước vũ trụ, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín, tha thiết
Hình ảnh gần gũi, chân thực
Không gian: trời rộng, sông dài
Thời gian: chiều tà
Thi liệu: sông, thuyền, cồn, bến, mây, chim, khói, sóng,…
Ngôn từ: tràng giang, cô liêu, sầu, đìu hiu
NT đăng đối, cách phối âm, hoà âm,…
Giọng trầm buồn “mang mang thiên cổ sầu”
HUY CẬN
NỘI DUNG BÀI MỚI
TÌM HIỂU CHUNG
ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
KẾT LUẬN
I- TÌM HIỂU CHUNG:
Tác giả Cù Huy Cận (1919 – 2005)
Xuất thân: gia đình nhà nho nghèo
Quê hương: Hương Sơn – Hà Tĩnh
Sớm có năng khiếu thơ (1932 – 1933) & trở thành nhà thơ nổi tiếng ở tuổi 20
Tốt nghiệp trường Cao đẳng Canh nông tại Hà Nội (1943)
Sớm giác ngộ cách mạng từ tuổi sinh viên (1942), sớm thành đạt & giữ nhiều trọng trách lớn trong bộ máy nhà nước
Được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ thế giới , được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về VH & NT năm 1996
HC vừa là một nhà thơ tài ba, vừa là một nhà hoạt động xã hội, văn hoá có uy tín lớn
2) Sự nghiệp thơ:
a) Trước cách mạng: Là nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới
Tập thơ “Lửa thiêng” (1940)
Sầu vạn kỉ
Vũ trụ bao la
Thơ cổ điển, yêu thích thơ Đường được Việt hoá mang dấu ấn riêng, tạo sự mới mẻ, hiện đại
b) Sau cách mạng:
Trời mỗi ngày lại sáng
Đất nở hoa
Bài thơ cuộc đời ….
Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí; tạo được một PC thơ riêng giữa vườn thơ VN trước và sau Cách mạng
HC kết hợp hài hoà giữa tài năng thi ca với tấm lòng yêu nước, yêu cách mạng
Phong cách sáng tác
Tìm nguồn thơ mới trong thực tiển lao động & chiến đấu
3) Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác:
Lúc đầu có tên là: Chiều thu trên sông. Trích tập Lửa thiêng (1940)
Chiều thu tháng 10/1939, trên bờ Nam bến Chèm nhìn cảnh sông Hồng mênh mông sóng nước, tác nghĩ về kiếp người nhỏ bé lạc lỏng bơ vơ, trôi nổi trong dòng đời vô định
Cảm xúc được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước
II- ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
1) Khổ 1: Cảnh dòng sông mênh mông sóng nước
Sóng gợn
tràng giang
buồn điệp điệp
≈ Sông dài
↓
Biến âm: trường tràng
Phối âm: vần ang lan toả
↑
Tạo âm hưởng buồn & gợi cảm giác mênh mông xa vắng của dòng sông
(từ láy - từ sáng tạo)
nhấn mạnh thêm nỗi buồn xa vắng chất chồng
chỉ một thoáng xao động nhẹ của sóng nhưng lại cuộn lên trong lòng nhà thơ một nỗi buồn trùng điệp
1) Khổ 1: Cảnh dòng sông mênh mông sóng nước
Con thuyền xuôi mái nước song song
Con thuyền nương theo dòng nước mà trôi
Con thuyền bất lực ngay cả với mái chèo của mình, lênh đênh cho dòng nước cuốn đi
NT đối : tràng giang con thuyền
Từ láy cuối câu: điệp điệp, song song
Cảm giác lẻ loi, cô đơn của con thuyền
Hai câu thơ mang nỗi sầu lớn bởi vì nó còn gợi cảm giác chia lìa, không gắn bó. Con thuyền cô đơn, vô định, xuôi dòng nước mà như không có mối liên hệ với nước, đi với dòng để chia li với dòng
gợi ra kiếp người nhỏ bé đơn côi, vô định
1) Khổ 1: Cảnh dòng sông mênh mông sóng nước
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Thuyền về một ngả
Nước lại một đường
↓
↓
Cảnh chia lìa
Buồn
↓
Nỗi buồn có sự tăng cấp
Dòng sầu thảm trong lòng nhà thơ đã tuôn chảy ra hoà vào trăm ngả dòng sông
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Đảo từ
Cái khô của củi
Cái bé nhỏ, gầy guộc của cành
Hình ảnh mới, độc đáo
↓
+ ẩn dụ
kiếp người nhỏ nhoi, lạc lõng, cô đơn, vô định
(Trạng thái mất phương hướng)
Mấy dòng nước
Mấy dòng đời
↔
Liên tưởng kiếp người trôi nổi vật vờ, lạc lõng giữa xã hội cũ
Nỗi buồn trước cảnh sông nước mênh mông gắn liền với số phận con người
2) Khổ 2: Không gian vũ trụ bao la & nỗi sầu không gian vô tận
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Trơ trọi, quạnh hiu, không có bóng dáng của con người
(từ láy, đảo ngữ)
sự cô đơn, lạnh vắng, hiu hắt
Cảnh xơ xác, tiêu điều, hoang vắng
↓
↓
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều
(âm thanh nghe mơ hồ)
(thủ pháp “lấy động tả tĩnh”)
không có
ở đâu
Tăng thêm vẻ quạnh vắng , tàn tạ của thiên nhiên
Không khí tàn tạ, vắng lặng: chỉ có cảnh và cảnh vắng
2) Khổ 2: Không gian vũ trụ bao la & nỗi sầu không gian vô tận
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót
Cách ghép từ độc đáo, mới mẻ
chiều kích của vũ trụ
chiều sâu thẳm của tâm hồn bơ vơ của nhà thơ trước cõi vô cùng
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu
Trơ trọi, vắng vẻ của bến đò không khách
(Cái tôi mang nỗi “sầu vạn kỉ” của HC)
Miêu tả không gian 3 chiều bao la, rộng lớn vô cùng: cao - rộng - sâu
Không gian cô liêu, rộng vắng
(Chiều cao, chiều sâu)
(Chiều dài, chiều rộng)
Nỗi buồn thấm sâu vào không gian cảnh vật, con người dường như trở nên bé nhỏ trước vũ trụ bao la
↓
↓
3) Khổ 3: Tâm trạng cô đơn, lạc lõng của con người trước đất trời bao la
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng
(gợi ý niệm mênh mông)
↓
(Gợi sự trôi nổi vô định)
số phận kiếp người nhỏ bé long đong, cô đơn trong XH
↓
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
(Điệp từ)
(từ láy)
Không có sự qua lại, không có dấu vết sự sống
Cảnh mênh mông vắng lặng, thiếu tình người, hơi ấm cuộc sống
Cảnh vật khát khao được giao cảm, hoà hợp với con người
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
(từ láy)
(h/a đẹp)
Thiên nhiên đẹp nhưng buồn, bờ bãi quạnh hiu
Không gian càng gợi sự mênh mông, nỗi buồn càng sâu sắc, con người càng cảm thấy cô đơn trống vắng
(từ phủ định)
4) Khổ 4: Nỗi sầu vô định
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
từ láy
H/a bầu trời cao với lớp lớp mây trắng đùn ra như những núi bạc thật đẹp hùng vĩ
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
H/a ước lệ
h/a nhỏ bé, mong manh, cô đơn, tội nghiệp
Bầu trời cao rộng cánh chim lẻ loi, cô độc
Tâm trạng cô đơn, bơ vơ lạc lỏng
nỗi buồn càng tăng
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
nỗi nhớ quê xuất phát từ tâm hồn nhà thơ rồi lan toả theo sóng (cảnh tình giao hoà với nhau)
Không có sự vật gợi nhớ mà vẫn có tình cảm nhớ thương tha thiết
Bài thơ khép lại bằng nỗi sầu vô định, là nỗi buồn cô đơn, lạc lõng trước cảnh trời rộng sông dài. Nhà thơ đang đứng giữa lòng một quê hương mà hoài nhớ quê hương
Cảnh hoàng hôn trên sông đẹp, buồn đã gợi cho người lữ khách một nỗi nhớ quê hương tha thiết
III- KẾT LUẬN:
Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
Kết hợp hài hoà, nhuần nhuyễn, ở nhan đề, câu đề từ, trong từng khổ thơ, trong từng câu thơ, ý thơ, hình ảnh thơ…
Thể thơ thất ngôn, 4 khổ như bức tứ bình tả cảnh ngụ tình
Sử dụng nhiều từ Hán Việt, nhiều thi liệu truyền thống
Mang dáng dấp Đường thi ở sự hàm súc, cô đọng, tao nhã, cao sâu, khái quát
Hình ảnh ước lệ, tượng trưng
Nỗi buồn sầu cô đơn nhưng lại bâng khuâng man mác - nỗi buồn thời đại
Cảnh vật gần gũi, thân thuộc
Trực tiếp thể hiện cái “tôi” cô đơn trước vũ trụ, lòng yêu quê hương đất nước thầm kín, tha thiết
Hình ảnh gần gũi, chân thực
Không gian: trời rộng, sông dài
Thời gian: chiều tà
Thi liệu: sông, thuyền, cồn, bến, mây, chim, khói, sóng,…
Ngôn từ: tràng giang, cô liêu, sầu, đìu hiu
NT đăng đối, cách phối âm, hoà âm,…
Giọng trầm buồn “mang mang thiên cổ sầu”
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Phạm Thị Diệu Hiền
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)