Tuần 22. Tràng giang
Chia sẻ bởi Bùi Thị Thu Phương |
Ngày 10/05/2019 |
37
Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Trng giang
( Huy Cận )
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống trời lên sâu chót vót;
Sông dài trời rộng bến cô liêu.
Văn bản
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng,
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
(Lửa thiêng, NXB Đời nay, Hà Nội, 1940)
CÔNG VIỆC CẦN LÀM.
1.Tìm hiểu tiểu dẫn
2. Đọc - hiểu văn bản.
2.1 Đọc văn bản
2.2 Tìm hiểu văn bản
3. Tổng kết (Ghi nhớ)
4. Luyện tập
5. Củng cố, dặn dò
I. Tiểu dẫn.
1. Tác giả.
a. Cuộc đời.
- Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận ( 1919 – 2005 )
- Xuất thân: Trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân nghèo. Làng Ân Phú – Hương Sơn- Hà Tĩnh (Nay là huyên Đức Thọ - Hà Tĩnh)
- Có năng khiếu thơ từ nhỏ và trở thành nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới trước cách mạng tháng 8.
- Được tặng nhiều giải thưởng cao quý,được bầu là Viện sĩ viện Hàn lâm thế giới (6 / 2001)
- Từ trần ngày 19/5/2005, thọ 87 tuổi.
Đọc tiểu dẫn, nêu khái quát
về cuộc đời tác giả Huy Cận?
2. Sự nghiệp sáng tác.
- Tác phẩm:
+Trước cách mạng: Lửa thiêng (1940), vũ trụ ca (1942)…
+ Sau cách mạng: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), đất nở hoa (1960), chiến trường gần chiến trường xa (1973)
- Tập thơ “Lửa thiêng” (1940) có nội dung phong phú.
+ Thể hiện mối quan hệ giao hòa giữa thiên nhiên – con người – tạo vật.
- Bài thơ “Tràng giang” tiêu biểu cho tập thơ “lửa thiêng”, cho phong cách thơ Huy Cận (cổ điển, hiện đại, suy tưởng triết lý)
+ Nỗi buồn của Huy Cận trước thiên và cuộc đời.
Nội dung tập thơ “Lửa thiêng”?
Tác phẩm tiêu biểu của Huy Cận trước
và sau cách mạng tháng 8?
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc văn bản.
a. Nhan đề.
“Tràng giang”: Là một từ ghép Hán việt
“Tràng giang” nghĩa là con sông dài, sông lớn. Nhan đề gợi sự mênh mông vô tận.
Em hiểu như thế nào về
nhan đề bài thơ?
b. Lời đề từ.
Nêu ý nghĩa lời đề từ?
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
Mở ra không gian mênh mông, hoang vắng.
Mở ra cảm xúc của toàn bài thơ: mênh mang, u hoài, khó định hướng.
Thâu tóm toàn bộ tư tưởng, ý đồ nghệ thuật tác phẩm.
c. Cảm nhận chung
- Bài thơ gồm 4 khổ - 16 câu , mỗi khổ như một bài thơ tứ tuyệt của Đường thi.
- Bốn khổ có chung một cấu tứ: đều là cảnh tràng giang mênh mông và ẩn chứa tâm trạng của chủ thể trữ tình
Cảm nhận chung về bài thơ?
2. Tìm hiểu văn bản.
Hướng tìm hiểu về văn bản
- Tìm hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại thơ trữ tình hiện đại.
- Phân tích từng khổ thơ để thấy tâm trạng nhà thơ gửi gắm qua bức tranh phong cảnh. Thấy được nét cổ điển mà hiện đại.
b. Tìm hiểu văn bản.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
* Khổ 1:
Hình ảnh dòng sông được miêu
tả như thế nào?
- Hình ảnh dòng sông “Tràng giang” hiện lên trong cái nhìn đượm buồn của tác giả.
+ Sóng gợn: sóng nhỏ lăn tăn gợn lên vì gió nhẹ.
+ Buồn điệp điệp: Nỗi buồn triền miên trải dài theo con sóng.
Sóng gợn trên tràng giang là ngoại cảnh khách quan, là yếu tố hiện thực khiến nỗi buồn trong lòng người dâng lên
Hình ảnh: “Thuyền xuôi mái” và cành “củi khô”: là hai hình ảnh bình dị, quen thuộc.
Gợi liên tưởng về một thân phận nhỏ bé như cá nhân cô đơn không hòa mình được vào dòng đời.
Hình ảnh “Thuyền xuôi mái”và
cành “củi khô” gợi liên tưởng gì?
Nghệ thuật tiểu đối sử dụng trong
câu 3, 4 có tác dụng gì?
- Hai hình ảnh đối lập:
+ Thuyền về >< nước lại.
+ Củi một cành khô >< lạc mấy dòng.
Là sự đối lập giữa ít và nhiều, giữa cái nhỏ bé bình dị với cái mênh mông. Gợi nỗi buồn sâu sắc về sự chia lìa, cảm giác bơ vơ lạc lõng
*Tiểu kết: Khổ một tả khung cảnh sông nước tràng giang, qua đó bộc lộ nỗi buồn về thân phận nhỏ bé, cô đơn , lạc loài giữa dòng đời.
* Khổ 2:
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống trời lên sâu chót vót;
Sông dài trời rộng bến cô liêu.
- Hình ảnh: cồn nhỏ, gió đìu hiu Sự vật xuất hiện càng làm tăng sự lạnh lẽo, trống vắng của không gian
Hình ảnh “cồn, gió” xuất hiện khiến
bức tranh tràng giang trở nên thế nào?
Nhận xét về âm thanh trong
khổ thơ?
Âm thanh: vãn chợ chiều
Là âm thanh giả định (đâu) : Tác giả mơ ước có một âm thanh gợi niềm thân mật, gợi tình người cho dù đó là tiếng chợ chiều đã vãn. Âm thanh đó không có, sự câm nín của không gian càng rợn ngợp.
Câu 3,4
Nắng xuống / trời lên sâu chót vót;
Sông dài / trời rộng / bến cô liêu.
+ Không gian đột ngột được mở rộng và đẩy cao.
+ Con người cảm nhận thấm thía cái nhỏ bé của mình trước vũ trụ.
Hai câu thơ đầy chất tạo hình (hiện đại- mới mẻ)
Nêu cảm nhận khi đọc câu thơ 3,4?
*Tiểu kết: Bức tranh tràng giang được điểm thêm một số hình ảnh, âm thanh. Tuy đẹp, thơ mộng nhưng càng tăng vẻ quạnh hiu, tàn tạ. Con người càng thấy cô đơn, nhỏ bé trước vũ trụ, càng khao khát tình người hơn.
* Khổ 3:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng,
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
- Hình ảnh: “Bèo dạt – về đâu”
Hình ảnh “bèo dạt”
gợi liên tưởng đến điều gì?
Là hình ảnh hiện đại, gợi liên tưởng về con người muốn hòa nhập vào cộng đồng để giải tỏa cô đơn, nhưng thất vọng vì cả cộng động cũng như mình
+ Đò ngang, cầu: bị phủ định bởi từ “không”
Nhấn mạnh không có phươg tiện giúp người qua sông, không
có kiện điều để con người gần gũi nhau
+ Bờ xanh, bãi vàng: là dấu hiệu của sự sống nhưng ở bên kia bờ, không thể sang được (không đò, không cầu)
Tâm trạng nhà thơ bộc lộ
qua bức tranh phong cảnh?
Tiểu kết: Bức tranh Tràng giang hiện lên càng mênh mông,trống vắng, Huy Cận nhấn mạnh vào sự mất hết liên hệ giữa sự vật, con người với nhau.Qua đó, bộc lộ nỗi khát khao giao cảm hòa hợp.
* Khổ 4:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
- Hình ảnh: “ Chim nghiêng cánh nhỏ”
Hình ảnh cánh chim
gợi điều gì?
+ Là hình ảnh cổ điển (lấy thi liệu cổ trong thơ ca xưa)
+ Cánh chim như mang khối lượng hoàng hôn trên cánh. Khối lượng ấy làm nó phải nghiêng cánh đổ hoàng hôn xuống Tràng giang. Cánh chim nhỏ nhoi chủ động chút bỏ bóng chiều để bay về nơi có thể giải tỏa được nỗi cô đơn.
- Hai câu cuối:
Liên hệ với ý thơ của Thôi Hiệu,
thơ Huy Cận có nét độc đáo gì?
+ Gợi nỗi buồn nhớ nhà và nỗi nhớ quê hương
+ Ý thơ có sự kế thừa phong vị thơ Đường nhưng vẫn mang nét riêng của Huy Cận:
Thôi Hiệu (Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai): Nhìn khói sóng trên sông mà nhớ quê nhà (do ngoại cảnh tác động)
Huy Cận (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà): Nỗi buồn từ tâm mà lan tỏa ra vô tận, là hướng giải thoát tâm trạng của cái tôi bế tắc.
Tâm trạng tác giả thể hiện
qua 2 câu thơ cuối?
- Nguyên nhân nỗi buồn:
+ Là nỗi buồn phổ biến mang tính chất thời đại trong thơ ca lãng mạn trước cách mạng tháng 8
+ Là tâm trạng của một người có ý thức , nhiệt huyết với đời
Tại sao Huy Cận lại có
tâm trạng như vậy?
Xuân Diệu đánh giá: “Tràng giang ca hát non sông đất nước. Do đó dọn đường cho tình yêu tổ quốc, giang sơn”
Tóm lại: Bức tranh Tràng giang hiện lên với những nét chấm phá, đơn sơ mang đậm màu sắc cổ điển, hiện đại: Hầu như không có màu sắc, âm thanh, đường nét rõ ràng. Cảnh tràng giang đẹp, hùng vĩ tráng lệ nhưng đượm buồn, qua đó bộc lộ tâm trạng của chủ thể trữ tình
Nhận xét chung về bức tranh tâm trạng nhà
thơ được thể hiện qua bức tranh phong cảnh?
III. Tổng kết
Bằng bài thơ “Tràng giang” vừa cổ điển vừa hiện đại, Huy Cận đã thể hiện nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn mênh mông trước vũ trụ rộng lớn, niềm khao khát giao cảm gắn bó với cuộc đời và tình yêu đối với quê hương đất nước
IV. Luyện tập.
Trả lời câu 2 – phần
luyện tập?
Câu 2 / SGK - 69
Gợi ý.
+ Cảnh Sông Hồng dài rộng…gần với cảnh Huy Cận miêu tả trong “Tràng giang”
+ Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại đã ngấm sâu vào tâm hồn chiến sĩ
+ Tình yêu quê hương đất nước, sự khát khao giao cảm hòa hợp của Huy Cận rất giống với tâm trạng chiến sĩ.
V. Củng cố- dặn dò.
* Củng cố:
- Qua bài thơ thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên có màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại gần gũi.
- Cảm nhận được nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn mênh mang trước vũ trụ rộng lớn, tâm trạng cô đơn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước.
* Dặn dò
+ Học thuộc bài thơ
+ Phát biểu suy nghĩ cách hiểu, cách đánh giá về bài thơ
+ Soạn bài tiếp theo
( Huy Cận )
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống trời lên sâu chót vót;
Sông dài trời rộng bến cô liêu.
Văn bản
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng,
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
(Lửa thiêng, NXB Đời nay, Hà Nội, 1940)
CÔNG VIỆC CẦN LÀM.
1.Tìm hiểu tiểu dẫn
2. Đọc - hiểu văn bản.
2.1 Đọc văn bản
2.2 Tìm hiểu văn bản
3. Tổng kết (Ghi nhớ)
4. Luyện tập
5. Củng cố, dặn dò
I. Tiểu dẫn.
1. Tác giả.
a. Cuộc đời.
- Huy Cận tên đầy đủ là Cù Huy Cận ( 1919 – 2005 )
- Xuất thân: Trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân nghèo. Làng Ân Phú – Hương Sơn- Hà Tĩnh (Nay là huyên Đức Thọ - Hà Tĩnh)
- Có năng khiếu thơ từ nhỏ và trở thành nhà thơ nổi tiếng của phong trào thơ mới trước cách mạng tháng 8.
- Được tặng nhiều giải thưởng cao quý,được bầu là Viện sĩ viện Hàn lâm thế giới (6 / 2001)
- Từ trần ngày 19/5/2005, thọ 87 tuổi.
Đọc tiểu dẫn, nêu khái quát
về cuộc đời tác giả Huy Cận?
2. Sự nghiệp sáng tác.
- Tác phẩm:
+Trước cách mạng: Lửa thiêng (1940), vũ trụ ca (1942)…
+ Sau cách mạng: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), đất nở hoa (1960), chiến trường gần chiến trường xa (1973)
- Tập thơ “Lửa thiêng” (1940) có nội dung phong phú.
+ Thể hiện mối quan hệ giao hòa giữa thiên nhiên – con người – tạo vật.
- Bài thơ “Tràng giang” tiêu biểu cho tập thơ “lửa thiêng”, cho phong cách thơ Huy Cận (cổ điển, hiện đại, suy tưởng triết lý)
+ Nỗi buồn của Huy Cận trước thiên và cuộc đời.
Nội dung tập thơ “Lửa thiêng”?
Tác phẩm tiêu biểu của Huy Cận trước
và sau cách mạng tháng 8?
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc văn bản.
a. Nhan đề.
“Tràng giang”: Là một từ ghép Hán việt
“Tràng giang” nghĩa là con sông dài, sông lớn. Nhan đề gợi sự mênh mông vô tận.
Em hiểu như thế nào về
nhan đề bài thơ?
b. Lời đề từ.
Nêu ý nghĩa lời đề từ?
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
Mở ra không gian mênh mông, hoang vắng.
Mở ra cảm xúc của toàn bài thơ: mênh mang, u hoài, khó định hướng.
Thâu tóm toàn bộ tư tưởng, ý đồ nghệ thuật tác phẩm.
c. Cảm nhận chung
- Bài thơ gồm 4 khổ - 16 câu , mỗi khổ như một bài thơ tứ tuyệt của Đường thi.
- Bốn khổ có chung một cấu tứ: đều là cảnh tràng giang mênh mông và ẩn chứa tâm trạng của chủ thể trữ tình
Cảm nhận chung về bài thơ?
2. Tìm hiểu văn bản.
Hướng tìm hiểu về văn bản
- Tìm hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại thơ trữ tình hiện đại.
- Phân tích từng khổ thơ để thấy tâm trạng nhà thơ gửi gắm qua bức tranh phong cảnh. Thấy được nét cổ điển mà hiện đại.
b. Tìm hiểu văn bản.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
* Khổ 1:
Hình ảnh dòng sông được miêu
tả như thế nào?
- Hình ảnh dòng sông “Tràng giang” hiện lên trong cái nhìn đượm buồn của tác giả.
+ Sóng gợn: sóng nhỏ lăn tăn gợn lên vì gió nhẹ.
+ Buồn điệp điệp: Nỗi buồn triền miên trải dài theo con sóng.
Sóng gợn trên tràng giang là ngoại cảnh khách quan, là yếu tố hiện thực khiến nỗi buồn trong lòng người dâng lên
Hình ảnh: “Thuyền xuôi mái” và cành “củi khô”: là hai hình ảnh bình dị, quen thuộc.
Gợi liên tưởng về một thân phận nhỏ bé như cá nhân cô đơn không hòa mình được vào dòng đời.
Hình ảnh “Thuyền xuôi mái”và
cành “củi khô” gợi liên tưởng gì?
Nghệ thuật tiểu đối sử dụng trong
câu 3, 4 có tác dụng gì?
- Hai hình ảnh đối lập:
+ Thuyền về >< nước lại.
+ Củi một cành khô >< lạc mấy dòng.
Là sự đối lập giữa ít và nhiều, giữa cái nhỏ bé bình dị với cái mênh mông. Gợi nỗi buồn sâu sắc về sự chia lìa, cảm giác bơ vơ lạc lõng
*Tiểu kết: Khổ một tả khung cảnh sông nước tràng giang, qua đó bộc lộ nỗi buồn về thân phận nhỏ bé, cô đơn , lạc loài giữa dòng đời.
* Khổ 2:
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống trời lên sâu chót vót;
Sông dài trời rộng bến cô liêu.
- Hình ảnh: cồn nhỏ, gió đìu hiu Sự vật xuất hiện càng làm tăng sự lạnh lẽo, trống vắng của không gian
Hình ảnh “cồn, gió” xuất hiện khiến
bức tranh tràng giang trở nên thế nào?
Nhận xét về âm thanh trong
khổ thơ?
Âm thanh: vãn chợ chiều
Là âm thanh giả định (đâu) : Tác giả mơ ước có một âm thanh gợi niềm thân mật, gợi tình người cho dù đó là tiếng chợ chiều đã vãn. Âm thanh đó không có, sự câm nín của không gian càng rợn ngợp.
Câu 3,4
Nắng xuống / trời lên sâu chót vót;
Sông dài / trời rộng / bến cô liêu.
+ Không gian đột ngột được mở rộng và đẩy cao.
+ Con người cảm nhận thấm thía cái nhỏ bé của mình trước vũ trụ.
Hai câu thơ đầy chất tạo hình (hiện đại- mới mẻ)
Nêu cảm nhận khi đọc câu thơ 3,4?
*Tiểu kết: Bức tranh tràng giang được điểm thêm một số hình ảnh, âm thanh. Tuy đẹp, thơ mộng nhưng càng tăng vẻ quạnh hiu, tàn tạ. Con người càng thấy cô đơn, nhỏ bé trước vũ trụ, càng khao khát tình người hơn.
* Khổ 3:
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng,
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
- Hình ảnh: “Bèo dạt – về đâu”
Hình ảnh “bèo dạt”
gợi liên tưởng đến điều gì?
Là hình ảnh hiện đại, gợi liên tưởng về con người muốn hòa nhập vào cộng đồng để giải tỏa cô đơn, nhưng thất vọng vì cả cộng động cũng như mình
+ Đò ngang, cầu: bị phủ định bởi từ “không”
Nhấn mạnh không có phươg tiện giúp người qua sông, không
có kiện điều để con người gần gũi nhau
+ Bờ xanh, bãi vàng: là dấu hiệu của sự sống nhưng ở bên kia bờ, không thể sang được (không đò, không cầu)
Tâm trạng nhà thơ bộc lộ
qua bức tranh phong cảnh?
Tiểu kết: Bức tranh Tràng giang hiện lên càng mênh mông,trống vắng, Huy Cận nhấn mạnh vào sự mất hết liên hệ giữa sự vật, con người với nhau.Qua đó, bộc lộ nỗi khát khao giao cảm hòa hợp.
* Khổ 4:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
- Hình ảnh: “ Chim nghiêng cánh nhỏ”
Hình ảnh cánh chim
gợi điều gì?
+ Là hình ảnh cổ điển (lấy thi liệu cổ trong thơ ca xưa)
+ Cánh chim như mang khối lượng hoàng hôn trên cánh. Khối lượng ấy làm nó phải nghiêng cánh đổ hoàng hôn xuống Tràng giang. Cánh chim nhỏ nhoi chủ động chút bỏ bóng chiều để bay về nơi có thể giải tỏa được nỗi cô đơn.
- Hai câu cuối:
Liên hệ với ý thơ của Thôi Hiệu,
thơ Huy Cận có nét độc đáo gì?
+ Gợi nỗi buồn nhớ nhà và nỗi nhớ quê hương
+ Ý thơ có sự kế thừa phong vị thơ Đường nhưng vẫn mang nét riêng của Huy Cận:
Thôi Hiệu (Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai): Nhìn khói sóng trên sông mà nhớ quê nhà (do ngoại cảnh tác động)
Huy Cận (Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà): Nỗi buồn từ tâm mà lan tỏa ra vô tận, là hướng giải thoát tâm trạng của cái tôi bế tắc.
Tâm trạng tác giả thể hiện
qua 2 câu thơ cuối?
- Nguyên nhân nỗi buồn:
+ Là nỗi buồn phổ biến mang tính chất thời đại trong thơ ca lãng mạn trước cách mạng tháng 8
+ Là tâm trạng của một người có ý thức , nhiệt huyết với đời
Tại sao Huy Cận lại có
tâm trạng như vậy?
Xuân Diệu đánh giá: “Tràng giang ca hát non sông đất nước. Do đó dọn đường cho tình yêu tổ quốc, giang sơn”
Tóm lại: Bức tranh Tràng giang hiện lên với những nét chấm phá, đơn sơ mang đậm màu sắc cổ điển, hiện đại: Hầu như không có màu sắc, âm thanh, đường nét rõ ràng. Cảnh tràng giang đẹp, hùng vĩ tráng lệ nhưng đượm buồn, qua đó bộc lộ tâm trạng của chủ thể trữ tình
Nhận xét chung về bức tranh tâm trạng nhà
thơ được thể hiện qua bức tranh phong cảnh?
III. Tổng kết
Bằng bài thơ “Tràng giang” vừa cổ điển vừa hiện đại, Huy Cận đã thể hiện nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn mênh mông trước vũ trụ rộng lớn, niềm khao khát giao cảm gắn bó với cuộc đời và tình yêu đối với quê hương đất nước
IV. Luyện tập.
Trả lời câu 2 – phần
luyện tập?
Câu 2 / SGK - 69
Gợi ý.
+ Cảnh Sông Hồng dài rộng…gần với cảnh Huy Cận miêu tả trong “Tràng giang”
+ Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại đã ngấm sâu vào tâm hồn chiến sĩ
+ Tình yêu quê hương đất nước, sự khát khao giao cảm hòa hợp của Huy Cận rất giống với tâm trạng chiến sĩ.
V. Củng cố- dặn dò.
* Củng cố:
- Qua bài thơ thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên có màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại gần gũi.
- Cảm nhận được nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn mênh mang trước vũ trụ rộng lớn, tâm trạng cô đơn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước.
* Dặn dò
+ Học thuộc bài thơ
+ Phát biểu suy nghĩ cách hiểu, cách đánh giá về bài thơ
+ Soạn bài tiếp theo
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Bùi Thị Thu Phương
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)