Tuần 22. Tràng giang

Chia sẻ bởi Đỗ Công Khương | Ngày 10/05/2019 | 49

Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HIẾN
KHOA NGỮ VĂN
GIÁO ÁN NGỮ VĂN LỚP 11

NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 7
LỚP : 05NV2


Tp. HCM tháng 09 năm 2008

Nêu vài nét về tiểu sử tác giả
I. GIỚI THIỆU
1. Tác giả
-Tên thật là Cù Huy Cận sinh ra trong một gia đình nhà nho tại làng Ân Phú, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh.
- Học trung học ở Huế, học cao đẳng canh nông ở Hà Nội.
-Là một trong những nhà thơ LM sớm đi với CM,thành đạt trong sáng tác thi ca và trên con đường phụng sự Tổ Quốc.
( 1919 – 2005 )
2- SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC:
Trước Cách mạng tháng Tám:
- Lửa thiêng (1940), Vũ trụ ca (1942), Kinh cầu tự (văn xuôi triết lý, 1942)…
Sau Cách mạng tháng Tám:
- 4 tập thơ tiêu biểu, ghi nhận quá trình chuyển biến và sự hồi sinh mãnh liệt của hồn thơ Huy Cận: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Ðất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963), Hai bàn tay em (1967).
a. Tác phẩm tiêu biểu
TUYỂN TẬP THƠ HUY CẬN

b. Phong cách thơ HUY CẬN :
Trước Cách mạng, thơ Huy Cận thấm đẫm một nỗi buồn. Nhà thơ thường khắc hoạ những cảnh lụi tàn, bơ vơ, hoang vắng, chia lìa
Tràng giang tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận. Tác phẩm để lại trong lòng người đọc về một nỗi buồn đìu hiu, xa vắng, trải dài vô tận theo không gian và thời gian.

- Sau Cách mạng, Huy Cận sáng tác dồi dào & có nhiều đổi mới, tìm thấy sự hoà điệu giữa con người và xã hội.
Nêu xuất xứ bài thơ
Tràng Giang ?

3. BÀI THƠ Tr�ng Giang
a. Xuất xứ:
Trích trong tập Lửa Thieâng (1940). Baøi thô goàm 4 khoå thô töù tuyeät mieâu taû caûnh tràng giang vaø tình ngöôøi tröôùc caûnh.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
Tra�ng Giang ru�t trong taôp th� L��a Thieđng. T�� th� h�nh tha�nh va�o moôt buoơi chieău mu�a thu 1939 khi Huy Caôn ���ng b�� Nam beân Che�m nh�n cạnh sođng Hoăng međnh mođng so�ng n���c

c.Bố cục
Bài thơ gồm 4 khổ mỗi khổ gồm 4 câu được chia làm hai đoạn
+ Đoạn 1: gồm 3 khổ đầu
Miêu tả bức tranh thiên nhiên trên sông, bên sông  nỗi cô đơn, hòa chung nỗi sầu nhân thế thấu được tình người tình đời.
+ Đoạn 2 : khổ cuối
Lòng yêu nước thầm kín của nhà thơ.
Mượn bức tranh thiên nhiên sông dài trời rộng  nỗi buồn cô đơn giữa kiếp người và tấm lòng thương nhớ quê hương

Bài thơ tả cảnh chiều, nơi một dòng sông mênh mông, đìu hiu, hoang vắng  cái tôi cô đơn của Huy Cận và đó cũng là “nỗi buồn sông núi, nỗi buồn về đất nước” của nhà thơ.
Veû ñeïp böùc tranh thieân nhieân soâng nöôùc thoâng qua ñoù noùi leân taâm traïng con ngöôøi.

d. Chủ đề
Ý NGHĨA LỜI TỰA VÀ CÂU ĐỀ TỪ ?
e. Tựa bài và lời đề từ:
.Tựa đề
Thảo luận:
Theo Huy Cận thì : lúc đầu bài thơ có nhan đề là “Chiều trên sông”. Vậy vì sao tác giả lại đổi nhan đề bài thơ thành “Tràng giang” ?
Phân tích ý nghĩa nhan đề Tràng giang của bài thơ?
Nhan đề “Chiều trên sông “ quá “lành” , quá cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng.
Nhan đề “Tràng giang” hay hơn vì : . Đây là hai từ Hán Việt. nếu chỉ nói sông dài thì chỉ gợi ra định lượng.
-Caûm giaùc veà con soâng daøi, roäng, meânh moâng.

Lời đề từ
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
+ Bâng khuâng”, “nhớ” là tâm trạng buồn, cô đơn giữa “trời rộng”, “sông dài”.
+ “Trời rộng”, “sông dài” là không gian vô biên
nỗi buồn sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu trước cảnh sông dài, trời rộng (tràng giang), đồng thời tạo nên vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điển
( của sông nước mây trời ) với hiện đại
( nỗi buồn nhớ bâng khuâng) của chàng thanh niên thời Thơ mới.
Khái quát cảnh trên sông:
a. Cảnh sông nước mênh mông bát ngát và nỗi sầu của nhà thơ (k1)
1. Nỗi buồn cô đơn giữa sông dài trời rộng
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng
II.ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Tại sao một dòng sông mùa lũ tác giả lại dùng động từ “gợn”? như vậy có hợp lý không và nó nói lên điều gì?(NHÓM 1)






0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
20
30
40
50
Hỏi: Cảnh sông nước được tác giả miêu tả qua những hình ảnh, những từ ngữ, những chi tiết nào?
Cái lẻ loi của con thuyền trôi vô định trên dòng sông gợi cho chúng ta điều gì?(NHÓM 2)

Thảo luận:Có ý kiến phân tích câu thơ: “Củi một cành khô lạc mấy dòng” rằng:Tác giả đã sử dụng biện pháp đảo ngữ  tô đậm thêm cái khô của củi, cái bé nhỏ, gầy guộc của cành.
Qua hình ảnh trên, ta thấy được thân phận của những kiếp phù sinh bé nhỏ, lênh đênh, trôi nổi giữa dòng đời vô định, anh( chị) hiểu như thế nào? (NHÓM 3 +NHÓM 4)
Sóng gợn? loang ra, lan ra, g?i v�o nhau, xơ du?i nhau d?n vơ t?n ? bu?n mo h? d?n vơ t?n
- Buồn điệp điệp? n?i bu?n ch?ng ch?t t?ng t?ng l?p l?p, tri?n mi�n.
Hình ảnh con sóng:
Xuođi ma�i
bất lực với mái chèo của mình, lênh đênh cho dòng nước cuốn đi.
con thuyền nương theo dòng nước mà đi
Lặp “song song” ẩn ý 
con thuyền và dòng nước hình ảnh gắn bó thân thiết.
Hình ảnh con thuyền
Hình ảnh quen thuộc--> cảnh gợi tình bằng nỗi buồn trùng lấp chồng chất-> liên tưởng thân phận con người.
Cụ�i khođ
Hình ảnh cành củi khô trôi trên sông
Cành củi khô cành- cuội(cây)  sự lạc lõng của cành với cây: sự lạc nguồn gốc
“củi” liên tưởng đến những bữa ăn chiều, “củi một cành khô”  sự an bình của gia đình, quê hương trong buổi hoàng hôn chuẩn bị bữa tối cảnh thanh bình đó đang hiện ra và trôi nổi giữa dòng nước.
“Lạc mấy dòng” lột tả sự hoảng loạn và ly tán của những cảnh thanh bình ấy.
 “Củi một cành khô lạc mấy dòng”. Sự ly tán và hoảng loạn tràn khắp.
Hình ảnh chia lìa thuyền và nước
Thuyền- nước là đôi bạn thân thiết thuyền về nước: sầu trăm ngả (khối sầu tỏa đi khắp trăm ngả buồn thương, sự đau đớn khi chia ly) sầu trong tâm tưởng của nhà thơ tuôn chảy hòa vào trăm ngả của dòng sông
Tiểu kết:
Từ láy và nghệ thuật đối: uyển chuyển, linh hoạt
Âm điệu: nhịp nhàng, trầm buồn,vần gieo gián cách
Bức tranh sông nước mênh mông, bát ngát,mang đậm màu sắc cổ điển.
nỗi buồn của nhà thơ lan tỏa khắp sông nước
 tâm hồn thi sĩ đã nhập cảnh trọn vẹn.
Khổ 2: Cảnh hai bên bờ
b. Sự hoang vắng của cảnh vật và tâm trạng của nhà thơ (k2,k3)
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.

Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Sự hoang vắng của cảnh vật và tâm trạng của nhà thơ được tác giả miêu tả qua không gian, thời gian của cảnh vật và cảnh vật thiếu bóng dáng sự sống của con người
Th?i gian
chợ chiều, nắng xuống
Âm thanh xao xác của chợ chiều từ làng xa vọng lại,mơ hồ xa vắng
Cảnh vật hoang vắng
Không gian
Cồn nhỏ lơ thơ
Gió  đìu hiu
Làng xa, chợ đã vãn, bèo trôi dạt trên sông, bờ bãi nối tiếp nhau lặng lẽ: bờ xanh, bãi vàng
Cảnh vật nhỏ bé, vắng lặng, mong manh, hoang vắng buồn bã như cuộc sống bị bỏ quên.
Tiếng  xa
Không gian được mở rộng: chiều cao, chiều sâu, chiều rộng
"Sâu chót vót"? sâu hun hút + cao chót vót? con người rất nhỏ bé trước vũ trụ
- Nắng xuống - trời lên -> xuống- lên ? nghệ thuật đối, mở rộng không gian.
- Sông dài trời rộng -> dài- rộng -> không gian mênh mông.
Cảnh vật thiếu bóng dáng của sự sống
+ Bến cô liêu  cảnh hoang vắng không bóng dáng của con người
+ Không chuyến đò ngang, không cầu
“không”: khẳng định sự cô đọc tuyệt đốikhông có bóng dáng con người
Cảnh đẹp nhưng hoang vắng con người lạc lõng giữa thiên nhiên nhà thơ: khát khao dấu hiệu của sự sống, hòa hợp giữa những con người, tìm tri âm tìm không gặp nhà thơ rơi vào tình trạng cô đơn tuyệt vọng
Tiểu kết:
nghệ thuật tương phản và từ láy  không gian và thời gian: rộng ra, dài hơn, cộng hưởng với cái cao, cái sâu  một thế giới quạnh hiu, hoang vắng.
 Nỗi buồn thấm sâu vào cảnh vật.  Con người như rợn ngợp trước không gian rộng lớn: Sông dài ra, trời rộng đến vô biên cái tôi mang “nỗi sầu vạn kỉ” của Huy Cận.
2.Vẻ đẹp kì vĩ của thiên nhiên và tâm trạng nhớ nhà của tác giả ( khổ cuối)
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Có người cho rằng: bức tranh thiên nhiên trong Tràng giang đậm màu sắc Đường thi; có người lại cảm nhận: thiên nhiên ở đây bình dị, thân thuộc, chứa đựng linh hồn của làng quê, sông nước Việt Nam.
Ý kiến của em?

Vẻ đẹp của thiên nhiên được tác giả miêu tả qua những hình ảnh nào?
Núi mây
Cánh chim chiều

Cái sầu vũ trụ
Hình ảnh núi mây trong thơ cổ?
Vẻ đẹp của núi mây
“lớp lớp mây cao”: rất nhiều những đám mây cứ xếp chồng lên nhau  đùn đẩy lên thành những núi mây
Bức tranh thiên nhiên chuyển động giàu chất tạo hình. Cảnh buồn nhưng đẹp kỳ vĩ - cái đẹp của ánh chiều trước khi vụt tắt.

Vẻ đẹp của của cánh chim chiều:
Hình ảnh cánh chim chiều trong thơ cổ?
Con chim: mầm sống nhỏ nhoi, lẻ loi + nghiêng cánh giữa mây trời bao la + nắng chiều đang xuống  đất trời như rộng ra.
Khát vọng vươn tới,niềm mơ ước và sự háo hức sống.
 cánh chim yếu ớt không thể mang trên mình: thuyền về, đìu hiu, cô liêu, lặng lẽ  con chim không thể cất nỗi sầu như sông như núi của thi sĩ. con người cô đơn hơn, nỗi buồn mênh mông hơn
Tâm trạng của thi nhân
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Dợn dợn: gợn lên + vời vời (Vời ngoài xa) + vời con nước Lớp sóng cứ gợn lên trải dài ra xalột tả sự lạnh lẽo, không nơi bám víu  khác với nền văn hóa sông nước(Con người và sông nước gắn bó với nhau)  con người bị bứt ra khỏi nền văn hóa của mình,chơ vơ,cô độc.
Nỗi buồn nhớ quê hương của người xa xứ
Liên tưởng đến hai câu thơ của Thôi Hiệu (704 – 754), một nhà thơ thời Đường (Trung Quốc) trong bài thơ Hoàng Hạc Lâu

Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Hoàng Hạc Lâu (黄鹤楼) được xây dựng Năm 223, trên khu Vũ Xương của sông Dương Tử, TP Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc
Thôi Hiệu (崔颢), một nhà thơ nổi tiếng thời nhà Đường, đã thăm ngôi lầu và viết bài thơ "Hoàng Hạc Lâu" nổi tiếng vào thế kỷ thứ 8, nhờ bài thơ này địa danh này đã nổi tiếng khắp Trung Quốc
Thôi Hiệu: “Khói sóng”  gợi nỗi buồn xứ sở
Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai.
Huy Cận: không cần “khói” cũng cho ta thấy nỗi nhớ nhà, và nỗi buồn(“sầu” xứ sở)
Huy Cận buồn hơn Thôi Hiệu. Và nỗi sầu của Huy Cận không cần gì gợi nhớ mà nó tự tuôn trào ra.
Qua khổ kết và toàn bài thơ ta thấy nỗi buồn nỗi sầu của tác giả liệu có phải chỉ dừng lại ở nỗi nhớ quê hương hay không ? Nguyên nhân sâu xa nào tạo nên nỗi sầu của thi sĩ ?
A-ra-gông(nhà thơ người Pháp) viết câu thơ năm 1942 khi nước Pháp bị phát xít Đức xâm lược đại ý là:
“Sống trên đất nước mình mà như là người khách lạ. Cái sầu vì quê hương ở nơi nào cũng giống nhau, và đau đớn khôn tả như nhau”
Tiểu kết:
Khổ thơ thể hiện được vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên, một vẻ đẹp vừa cổ kính vừa hiện đại mang màu sắc triết lí, đồng thời thể hiện tấm lòng yêu quê hương, đất nước thầm kín của nhà thơ.
Thảo luận: Em hãy nhận xét khái quát về giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ?
+ Bài thơ mang phong vị cổ điển từ không gian đến thời gian; từ thi liệu đến ngôn từ.
+ Cách phối thanh, hoà âm; nghệ thuật đăng đối; cách sử dụng các biện pháp tu từ.
III. KẾT LUẬN

1.Giá trị nội dung
+ Bao trùm bài thơ là một nỗi buồn thương đau đớn mênh mang.
+ Niềm khát khao sự sống, khao khát sự cảm thông, hoà hợp với thiên nhiên và con người
+ Tình yêu quê hương đất nước kín đáo mà tha thiết
.
2. Giá trị nghệ thuật
Tóm lại:
Tràng giang:
- Bài thơ là một nỗi buồn thương mênh mang, mở ra bằng “buồn điệp điệp”, “sầu trăm ngã” và khép lại bằng “lòng quê dợn dợn“ nhớ thương
- Bài thơ hàm súc, tả ít mà gợi nhiều.là một bức tranh buồn vẽ cảnh trời chiều cao, rộng, sông nước mênh mông nhưng thật hoang vắng, thiếu vắng sự sống của con người.
Đó là một bài thơ rất Việt Nam và thắm đượm tình yêu quê hương, đất nước thầm kín và thiết tha bên cạnh nỗi buồn thương về kiếp người, cuộc đời, nỗi sầu nhân thế, nỗi sầu nhân gian
Niềm khát khao sự sống, sự cảm thông hòa hợp giữa người với người.


- Thể thơ bảy chữ và khả năng sử dụng tinh tế tiếng Việt,liên kết từ độc đáo, mới lạ cùng cái nhìn chứa chan thi vị của một tâm hồn nhạy cảm, một tấm lòng gắn bó thiết tha, sâu nặng với quê hương đất nước Tình yêu quê hương đất nước thầm kín mà tha thiết.


-> Huy Cận:
Nhà thơ tiêu biểu của thơ Mới. Thơ ông là tiếng lòng thiết tha gắn bó với quê hương đất nước, khao khát được hiến dâng tuổi trẻ và tài năng; nhưng khi vấp phải thực trạng xã hội, những kỳ vọng ấy đã tan vỡ hoàn toàn. Như nhiều nhà thơ lãng mạn khác, Huy Cận giai đoạn này ít thơ vui hơn thơ buồn. Luôn có một nỗi sầu thường trực trên từng trang thơ của ông, nhưng đó là biểu hiện sinh động của bi kịch tâm trạng; đáng được cảm thông, trân trọng. 
1- Nhận xét về phong cách thơ Huy Cận.
2- Liệt kê những hình ảnh mang tính cổ điển, và hiện đại trong bài thơ.
3- Nhận xét hệ thống từ ngữ nghệ thuật trong bài thơ.
4- Sưu tầm một số bài thơ trong tập “Lửa Thiêng” của Huy Cận,(về nhà).
IV. Phần củng cố
V. CHUẨN BỊ BÀI MỚI:

Xem lại bài thao tác lập luận bác bỏ để chuẩn bị phần luyện tập.
Đọc và làm bài tập 1, 2.
Lập dàn ý cho câu hỏi 3.
Suy nghĩ và đưa ra một vấn đề mình quan tâm, vào lớp đưa ra cho cả lớp cùng bàn luận
BÀI HỌC ĐÃ KẾT THÚC, CẢM ƠN CÁC EM ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE.
CHÚC MỘT TUẦN MỚI TỐT LÀNH VÀ NIỀM VUI!!!
TẠM BIỆT!!!!!!!!,!
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Người chia sẻ: Đỗ Công Khương
Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)