Tuần 22. Tràng giang
Chia sẻ bởi Hồ Thị Ly |
Ngày 10/05/2019 |
42
Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
1. Đọc thuộc lòng đoạn 1 bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu.
Những câu thơ nào trong bài thơ theo em là hay nhất, mới nhất, độc đáo nhất? Cảm nhận của em về các câu thơ đó?
Đọc lại đoạn thơ tái hiện lại bức tranh thiên đường trên mặt đất? Cảm nhận của em về đoạn thơ?
Qua bài thơ, Xuân Diệu muốn thể hiện điều gì?
I/ Tìm hiểu chung:
1/ Tác giả:
- Cù Huy Cận ( 1919- 2005)
- Trước cách mạng tháng Tám, là một trong những nhà thơ mới lãng mạn, nổi tiếng với tập thơ Lửa thiêng , Vũ trụ ca, kinh cầu tự.
- Sau Cách mạng, là một trong những người giữ nhiều trọng trách quan trọng trong nền văn hoá – văn học dân tộc, sáng tác nhiều tập thơ hoà điệu giữa con người, xã hội và thơ ca.
- Thơ ông hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý.
=>Thơ ông gắn bó với cuộc sống cách mạng với những cảm xúc mới dồi dào, khoẻ khoắn, có nhiều đóng góp cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
Chân dung của Huy Cận theo thời gian
Chân dung của Huy Cận theo thời gian
Chân dung của Huy Cận theo thời gian
Vợ chồng Huy Cận
Vợ chồng Huy Cận và bạn Xuân Diệu
Huy Cận - Xuân Diệu và các bạn thơ
Đôi bạn thơ: Huy Cận – Xuân Diệu
2. Tác phẩm:
a - Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác :
- Tràng giang là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận ở giai đọan trước Cách mạng tháng Tám.
- Theo tác giả, bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939 và được in trong tập thơ “Lửa thiêng” của nhà thơ.
- Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
I/ Tìm hiểu chung:
- Đọc diễn cảm : thể hiện giọng nhẹ nhàng, ung dung, thư thái, hơi chậm. Chú ý cách ngắt nhịp 4/3; 2/2; 2/3 .
- Chú ý các từ khó trong sách sau bài học.
b. Bố cục :
I/ Tìm hiểu chung:
- Khổ 1:
Cảnh sóng gợn, thuyền trôi và nỗi buồn điệp điệp.
b. Bố cục :
I/ Tìm hiểu chung:
- Khổ 2:
Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát.
b. Bố cục :
I/ Tìm hiểu chung:
- Khổ 3:
Cảnh bèo trôi , cảnh bãi bờ .
b. Bố cục :
I/ Tìm hiểu chung:
- Khổ 4:
Cảnh mây trời, sông nước gợi nỗi nhớ nhà.
1. Nhan đề và câu thơ đề từ:
- Nhan đề ban đầu: “Chiều trên sông”
quá cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng.
- Nhan đề “Tràng giang”
hay hơn vì:
+ nó vừa gợi ra ấn tượng khái quát và âm hưởng trang trọng, vừa cổ điển, vừa thân mật.
+ Mặt khác âm “ang” gợi âm hưởng dài, rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, mang vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
- Câu thơ đề từ :
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ:
nỗi buồn sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu (“Bâng khuâng”) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (“sông dài”, “trời rộng”)
tạo nên vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điển ( cảnh sông nước) vừa hiện đại (nỗi buồn nhớ bâng khuâng).
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
2. Khổ 1:
- Mở đầu bài thơ là cảnh vật trên sông nước mênh mông:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song”
+ Hình ảnh con sóng gợn trên tràng giang
làm nảy sinh nỗi buồn điệp điệp, không dứt, như con sóng gợn hết đợt này đến đợt khác
+ Hình ảnh con thuyền trôi trên dòng sông
gợi ra kiếp người nhỏ bé, đơn côi, vô định.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Thuyền trôi trên sông Hồng
- Các hình ảnh đối nhau:
“Thuyền về nước lại sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng”
+ Ý thơ đối lập:
“Thuyền về” >< “Nước lại”
thuyền và nước song song, không có gì gắn bó:
gợi sự chia lài tan tác của cuộc sống con người, làm dâng lên nỗi sầu trăm ngả.
+ Hình ảnh con thuyền và cành củi khô >< trôi trên dòng sông rộng.
Gợi lên nỗi buồn về những số phận bất hạnh, không biết đi đâu về đâu giữa dòng sông cuộc đời.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Khổ thơ vẽ lên cảnh sông nước bao la, vô định, rời rạc, hờ hững. Tất cả đều ngấm nỗi buồn triền miên kéo dài theo không giang và thời gian.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
- Cảnh hoang vắng trên dòng sông:
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
+ Các từ láy, vần lưng liên tiếp : “lơ thơ, nhỏ, gió, đìu hiu”
tạo nên sự thưa thớt, hoang vắng, buồn bã, cô đơn.
+ Câu thơ phủ định: “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
ngay cả tiếng chợ chiều đã vãn ở một làng xa vọng lại cũng không có. Tất cả đều vắng lặng, cô tịch, gợi thêm nét buồn cho cảnh.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
b. Khổ 2 :
- Hình ảnh không gian:
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
+ Các động từ, tính từ ngược hướng và đầy sự sáng tạo : “xuống, lên, dài, rộng, sâu ”
không gian ba chiều, được mở rộng ở tầm cao và chiều sâu. Không gian càng mở rộng, cảnh càng vắng lặng, con người đã buồn lại càng cảm thấy cô đơn hơn.
+ Hình ảnh “bến cô liêu” không diễn tả cụ thể là bến đò nào
chỉ tả cái vắng lặng, cô đơn của bến đò không khách.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Khổ thơ ghi lại cảnh đất, trời, dòng sông mênh mông nhưng vắng lặng, cô liêu, đượm buồn. Con người trở nên bé nhỏ, rợn ngợp và lạc loài.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
c. Khổ 3:
- Hình ảnh cánh bèo trôi dạt trên sông mênh mông:
“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”
biểu trưng cho những kiếp người chìm nổi, lưu lạc, chia lìa tan tác
- Đoạn thơ với hai lần phủ định:
“Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật”
Điệp từ “không”: tô đậm cái mênh mông, lặng lẽ cô đơn của cảnh vật vì không có hoạt động của con người.
- Chỉ có cảnh vật: “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
chỉ có thiên nhiên (bờ xanh) với thiên nhiên (bãi vàng): càng gợi cảnh vắng lặng, hoang vu.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
=> Nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn quê hương đất nước được thể hiện kín đáo.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
d. Khổ 4:
- Hình ảnh thiên nhiên đẹp nhưng tráng lệ:
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa.”
+ Hình ảnh bầu trời cao với lớp mây trắng đùn ra như những núi bạc
tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên.
+ Hình ảnh cánh chim nhỏ nghiêng đi, như không chịu đựng được sức nặng của bóng chiều, đối lập với cảnh bầu trời cao rộng
tôn lên vẻ đẹp hùng vĩ của đất trời.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Hình ảnh cánh chim nhỏ nghiêng
- Nỗi lòng nhớ quê:
“Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
+ Lòng thương nhớ quê bắt nguồn từ sông nước tràng giang: “Lòng quê dợn dợn”
nỗi lòng ngày càng tăng lên theo sóng nước.
+ Câu thơ cuối: vừa phủ định (“không khói hoàng hôn”) vừa khẳng định (“cũng nhớ nhà”)
khẳng định thêm nỗi nhớ quê hương sứ xở da diết.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Khổ thơ đặc sắc, có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố cổ điển (phong vị thơ Đường) và hiện đại (không cần ngoại cảnh để bộc lộ cảm xúc).
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Bài tập 1:
Sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại của bài thơ
2. Bài tập 2:
Cách cảm nhận về không gian - thời gian trong bài thơ có điểm gì đáng chú ý?
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
Cách cảm nhận không gian - thời gian khái quát, nâng lên tầm triết lý :
+ Không gian đa chiều: dài - rộng - sâu – cao;
+ Thời gian : từ cụ thể thành vĩnh hằng, kết hợp với không gian thành không thời gian : dòng tràng giang trôi trong không gian, thời gian, miên man, mãi mãi, vô định.
Những câu thơ nào trong bài thơ theo em là hay nhất, mới nhất, độc đáo nhất? Cảm nhận của em về các câu thơ đó?
Đọc lại đoạn thơ tái hiện lại bức tranh thiên đường trên mặt đất? Cảm nhận của em về đoạn thơ?
Qua bài thơ, Xuân Diệu muốn thể hiện điều gì?
I/ Tìm hiểu chung:
1/ Tác giả:
- Cù Huy Cận ( 1919- 2005)
- Trước cách mạng tháng Tám, là một trong những nhà thơ mới lãng mạn, nổi tiếng với tập thơ Lửa thiêng , Vũ trụ ca, kinh cầu tự.
- Sau Cách mạng, là một trong những người giữ nhiều trọng trách quan trọng trong nền văn hoá – văn học dân tộc, sáng tác nhiều tập thơ hoà điệu giữa con người, xã hội và thơ ca.
- Thơ ông hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lý.
=>Thơ ông gắn bó với cuộc sống cách mạng với những cảm xúc mới dồi dào, khoẻ khoắn, có nhiều đóng góp cho nền thơ ca hiện đại Việt Nam.
Chân dung của Huy Cận theo thời gian
Chân dung của Huy Cận theo thời gian
Chân dung của Huy Cận theo thời gian
Vợ chồng Huy Cận
Vợ chồng Huy Cận và bạn Xuân Diệu
Huy Cận - Xuân Diệu và các bạn thơ
Đôi bạn thơ: Huy Cận – Xuân Diệu
2. Tác phẩm:
a - Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác :
- Tràng giang là một trong những bài thơ hay nhất, tiêu biểu nhất của Huy Cận ở giai đọan trước Cách mạng tháng Tám.
- Theo tác giả, bài thơ được viết vào một buổi chiều mùa thu năm 1939 và được in trong tập thơ “Lửa thiêng” của nhà thơ.
- Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
I/ Tìm hiểu chung:
- Đọc diễn cảm : thể hiện giọng nhẹ nhàng, ung dung, thư thái, hơi chậm. Chú ý cách ngắt nhịp 4/3; 2/2; 2/3 .
- Chú ý các từ khó trong sách sau bài học.
b. Bố cục :
I/ Tìm hiểu chung:
- Khổ 1:
Cảnh sóng gợn, thuyền trôi và nỗi buồn điệp điệp.
b. Bố cục :
I/ Tìm hiểu chung:
- Khổ 2:
Cảnh cồn bến hoang vắng trong nắng chiều bát ngát.
b. Bố cục :
I/ Tìm hiểu chung:
- Khổ 3:
Cảnh bèo trôi , cảnh bãi bờ .
b. Bố cục :
I/ Tìm hiểu chung:
- Khổ 4:
Cảnh mây trời, sông nước gợi nỗi nhớ nhà.
1. Nhan đề và câu thơ đề từ:
- Nhan đề ban đầu: “Chiều trên sông”
quá cụ thể, bình thường, ít gợi ấn tượng.
- Nhan đề “Tràng giang”
hay hơn vì:
+ nó vừa gợi ra ấn tượng khái quát và âm hưởng trang trọng, vừa cổ điển, vừa thân mật.
+ Mặt khác âm “ang” gợi âm hưởng dài, rộng, lan toả, ngân vang trong lòng người đọc, mang vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
- Câu thơ đề từ :
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
định hướng cảm xúc chủ đạo của bài thơ:
nỗi buồn sầu lan toả, nhẹ nhàng mà lắng sâu (“Bâng khuâng”) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (“sông dài”, “trời rộng”)
tạo nên vẻ đẹp hài hoà vừa cổ điển ( cảnh sông nước) vừa hiện đại (nỗi buồn nhớ bâng khuâng).
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
2. Khổ 1:
- Mở đầu bài thơ là cảnh vật trên sông nước mênh mông:
“Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp
Con thuyền xuôi mái nước song song”
+ Hình ảnh con sóng gợn trên tràng giang
làm nảy sinh nỗi buồn điệp điệp, không dứt, như con sóng gợn hết đợt này đến đợt khác
+ Hình ảnh con thuyền trôi trên dòng sông
gợi ra kiếp người nhỏ bé, đơn côi, vô định.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Thuyền trôi trên sông Hồng
- Các hình ảnh đối nhau:
“Thuyền về nước lại sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng”
+ Ý thơ đối lập:
“Thuyền về” >< “Nước lại”
thuyền và nước song song, không có gì gắn bó:
gợi sự chia lài tan tác của cuộc sống con người, làm dâng lên nỗi sầu trăm ngả.
+ Hình ảnh con thuyền và cành củi khô >< trôi trên dòng sông rộng.
Gợi lên nỗi buồn về những số phận bất hạnh, không biết đi đâu về đâu giữa dòng sông cuộc đời.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Khổ thơ vẽ lên cảnh sông nước bao la, vô định, rời rạc, hờ hững. Tất cả đều ngấm nỗi buồn triền miên kéo dài theo không giang và thời gian.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
- Cảnh hoang vắng trên dòng sông:
“Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
+ Các từ láy, vần lưng liên tiếp : “lơ thơ, nhỏ, gió, đìu hiu”
tạo nên sự thưa thớt, hoang vắng, buồn bã, cô đơn.
+ Câu thơ phủ định: “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều”
ngay cả tiếng chợ chiều đã vãn ở một làng xa vọng lại cũng không có. Tất cả đều vắng lặng, cô tịch, gợi thêm nét buồn cho cảnh.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
b. Khổ 2 :
- Hình ảnh không gian:
“Nắng xuống trời lên sâu chót vót
Sông dài trời rộng bến cô liêu”
+ Các động từ, tính từ ngược hướng và đầy sự sáng tạo : “xuống, lên, dài, rộng, sâu ”
không gian ba chiều, được mở rộng ở tầm cao và chiều sâu. Không gian càng mở rộng, cảnh càng vắng lặng, con người đã buồn lại càng cảm thấy cô đơn hơn.
+ Hình ảnh “bến cô liêu” không diễn tả cụ thể là bến đò nào
chỉ tả cái vắng lặng, cô đơn của bến đò không khách.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Khổ thơ ghi lại cảnh đất, trời, dòng sông mênh mông nhưng vắng lặng, cô liêu, đượm buồn. Con người trở nên bé nhỏ, rợn ngợp và lạc loài.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
c. Khổ 3:
- Hình ảnh cánh bèo trôi dạt trên sông mênh mông:
“Bèo dạt về đâu hàng nối hàng”
biểu trưng cho những kiếp người chìm nổi, lưu lạc, chia lìa tan tác
- Đoạn thơ với hai lần phủ định:
“Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật”
Điệp từ “không”: tô đậm cái mênh mông, lặng lẽ cô đơn của cảnh vật vì không có hoạt động của con người.
- Chỉ có cảnh vật: “Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
chỉ có thiên nhiên (bờ xanh) với thiên nhiên (bãi vàng): càng gợi cảnh vắng lặng, hoang vu.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
=> Nỗi buồn trước cảnh vật của nhà thơ luôn song hành và gắn chặt với nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn quê hương đất nước được thể hiện kín đáo.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
d. Khổ 4:
- Hình ảnh thiên nhiên đẹp nhưng tráng lệ:
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa.”
+ Hình ảnh bầu trời cao với lớp mây trắng đùn ra như những núi bạc
tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên.
+ Hình ảnh cánh chim nhỏ nghiêng đi, như không chịu đựng được sức nặng của bóng chiều, đối lập với cảnh bầu trời cao rộng
tôn lên vẻ đẹp hùng vĩ của đất trời.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Hình ảnh cánh chim nhỏ nghiêng
- Nỗi lòng nhớ quê:
“Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.”
+ Lòng thương nhớ quê bắt nguồn từ sông nước tràng giang: “Lòng quê dợn dợn”
nỗi lòng ngày càng tăng lên theo sóng nước.
+ Câu thơ cuối: vừa phủ định (“không khói hoàng hôn”) vừa khẳng định (“cũng nhớ nhà”)
khẳng định thêm nỗi nhớ quê hương sứ xở da diết.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Khổ thơ đặc sắc, có sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố cổ điển (phong vị thơ Đường) và hiện đại (không cần ngoại cảnh để bộc lộ cảm xúc).
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Bài tập 1:
Sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại của bài thơ
2. Bài tập 2:
Cách cảm nhận về không gian - thời gian trong bài thơ có điểm gì đáng chú ý?
1. Bài tập 1:
2. Bài tập 2:
Cách cảm nhận không gian - thời gian khái quát, nâng lên tầm triết lý :
+ Không gian đa chiều: dài - rộng - sâu – cao;
+ Thời gian : từ cụ thể thành vĩnh hằng, kết hợp với không gian thành không thời gian : dòng tràng giang trôi trong không gian, thời gian, miên man, mãi mãi, vô định.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Hồ Thị Ly
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)