Tuần 22. Tràng giang
Chia sẻ bởi Lê Hải Châu |
Ngày 10/05/2019 |
29
Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
AN DƯƠNG
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP !
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN AN DƯƠNG
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP!
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
Tràng giang
Huy cận
I- TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả Cù Huy Cận (1919 – 2005)
✴ Quê hương: Hương Sơn – Hà Tĩnh .
✴ Sớm có năng khiếu thơ và trở thành nhà thơ nổi tiếng ở tuổi 20.
✴ Là một tác giả xuất sắc trong phong trào thơ mới.
✴ Sớm tham gia phục vụ cách mạng. Giữ nhiều chức vụ lớn trong bộ máy nhà nước
✴ Được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ thế giới, được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học và Nghệ thuật năm 1996.
✴ Sự nghiệp văn chương:
- Trước cách mạng: Lửa thiêng; Vũ trụ ca.
- Sau cách mạng : Trời mỗi ngày lại sáng; Đất nở hoa…..
HC vừa là một nhà thơ tài ba, vừa là một nhà hoạt động xã hội, văn hoá có uy tín lớn
II / Tìm hiểu bài thơ.
– Nhan đề : Tràng giang
1. Nhan đề và lời đề từ
➭ Từ Hán Việt gợi sự trang trọng,cổ kính.
➭ Cách hiệp vần “ ang “ tạo dư âm vang xa ,trầm lắng ,mênh mang.
– Lời đề từ
“ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài “
+ Tâm trạng của nhân vật trữ tình :
Bâng khuâng.
+ Không gian :
Trời rộng - sông dài.
☞ Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là không gian rộng lớn mênh mông và lồng vào đó là tâm trạng của nhân vật trữ tình.
➭ Mênh mông ,rộng lớn
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng
– Hình ảnh
+ Sóng gợn :
+ Con thuyền xuôi mái :
sóng nhỏ,chuyển động nhẹ nhàng ,lan rộng ra.
con thuyền không người lái đang trôi lênh đênh theo dòng nước.
+ Cành củi khô :
⋙ Bức tranh sông nước bao la với những hình ảnh quen thuộc nhưng tất cả đều đơn điệu hờ hững buồn tẻ.
sự chìm nổi, cô đơn, lênh đênh, lạc loài giữa sông nước mênh mông
2. Khổ thơ 1
– Nghệ thuật :
+ Nhân hóa :
Sóng_ buồn điệp điệp
Thuyền,nước_sầu trăm ngả
Tâm trạng buồn của thi sĩ nhuốm lên cảnh vật.
+ Đối lập : Thuyền về >< nước lại
➭ Nghệ thuật đối lập làm cho hình ảnh thuyền và nước như bị đẩy về hai phía nghịch chiều nhau.Điều đó gợi lên nỗi buồn về sự chia li trong lòng nhân vật trữ tình.
+ Ẩn dụ : Con thuyền ; cành củi
➭ Những hình ảnh ẩn dụ hàm chứa những thân phận trôi nổi của những kiếp người nhỏ bé lạc lõng ,bơ vơ giữa dòng đời trong xã hội cũ.
⋙ Khổ thơ đầu,dòng tràng giang hiện lên với những hình ảnh quen thuộc trên sông nước .Đó là con sông đẹp ,trữ tình nhưng gợi buồn .Là sự hiện thân của cái tôi cá nhân ý thức thấy mình nhỏ bé giữa dòng đời và bơ vơ lạc lõng trên chính quê hương mình.
3.Khổ thơ 2
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Lơ thơ
– Nghệ thuật
+ Cách dùng từ láy :
Đìu hiu
Gợi sự nhỏ bé ,hoang vắng,ảm đạm.
+ Câu hỏi tu từ : “ Đâu tiếng làng xa ”
➭Tạo lên 2 cách hiểu
Kiếm tìm âm thanh tiếng làng xa .
Không còn cả tiếng làng xa
☞Tâm trạng khao khát kiếm tìm âm thanh của cuộc sống của nhà thơ.
+ Đối lập: Nắng xuống >< Trời lên
➭ Gợi liên tưởng không gian đang chuyển động mở rộng ra bốn chiều cao-
Sâu - dài - rộng.
Sông dài,trời rộng >< bến cô liêu
➭ Bến sông càng trở nên nhỏ bé cô đơn đến tội nghiệp.
⋙ Bức tranh sông nước được điểm thêm một số hình ảnh.Tuy đẹp,thơ mộng nhưng càng tăng vẻ quạnh hiu.Con người càng thấy cô đơn ,nhỏ bé trước vũ trụ.Qua đó ,càng khao khát tình người hơn.
4.Khổ thơ 3
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
Vẫn mạch cảm xúc ở hai khổ thơ đầu ,nỗi buồn của nhân vật trữ tình càng được khắc sâu qua những hình ảnh:
+ Bèo dạt – hàng nối hàng :
➭ Gợi liên tưởng về cả một lớp người,cả một dân tộc đang bơ vơ lạc lõng không biết về đâu ngay trên chính quê hương mình.
+ Không đò
+ Không cầu
=> Không gian vắng lặng,không có sự giao lưu của cuộc sống.
+ Bờ xanh ,bãi vàng :
Tiếp nối dòng sông phẳng lặng , chỉ có bờ bãi trải dài ra mãi.cảnh thiên nhiên đẹp nhưng đơn diệu,lặng lẽ
⋙ Bức tranh Tràng giang hiện lên càng mênh mông,trống vắng, Huy Cận nhấn mạnh vào sự mất hết liên hệ giữa sự vật, con người với nhau.Qua đó, bộc lộ nỗi khát khao giao cảm hòa hợp.
5.Khổ thơ 4
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Hình ảnh ước lệ,cổ điển:
Lớp lớp mây đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ
> <
Bức tranh thiên nhiên đẹp hùng vĩ
Cô đơn, bơ vơ, nhỏ nhoi đến tội nghiệp
Bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ mộng
- Tâm trạng thi nhân :
+ Câu thơ cuối :“ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà “
+ Cách dùng từ “ dợn dợn ” : nghĩa là xao động liên tục.Lòng nhớ quê hương cứ dợn mãi lên trong tâm hồn nhà thơ trước cảnh sông nước hoang vắng đìu hiu,trống trải.
➭ Gợi nỗi buồn nhớ nhà và nỗi nhớ quê hương da diết sâu lắng.
➭ Ý thơ có sự kế thừa phong vị thơ Đường nhưng vẫn mang nét riêng của Huy Cận.
+ Lòng quê :nỗi lòng nhớ quê hương
III- TỔNG KẾT
Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
6. Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ
Yếu tố cổ điển
Yếu tố hiện đaị
Thể thơ thất ngôn, tả cảnh
ngụ tình.
Sử dụng nhiều từ Hán Việt,
thi liệutruyền thống.
Mang dáng dấp
Đường thi ở sự hàm súc,
cô đọng, tao nhã,
sâu sắc, khái quát.
Hình ảnh ước lệ,
tượng trưng.
Nỗi buồn cô đơn nhưng
mang cảm xúc bâng
khuângman mác nỗi buồn
thời đại.
- Cảnh quen thuộc, gần gũi.
Trực tiếp bộc lộ cái tôi cô
Đơn trước vũ trụ, lòng yêu
quê hương đất nước
thầm kín.
Hình ảnh gần gũi,
chân thực.
V. Củng cố- dặn dò.
V. Củng cố
- Qua bài thơ thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên có màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại gần gũi.
- Cảm nhận được nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn mênh mang trước vũ trụ rộng lớn, tâm trạng cô đơn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước.
AN DƯƠNG
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP !
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN AN DƯƠNG
KÍNH CHÀO CÁC THẦY CÔ VỀ DỰ GIỜ THĂM LỚP!
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
Tràng giang
Huy cận
I- TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả Cù Huy Cận (1919 – 2005)
✴ Quê hương: Hương Sơn – Hà Tĩnh .
✴ Sớm có năng khiếu thơ và trở thành nhà thơ nổi tiếng ở tuổi 20.
✴ Là một tác giả xuất sắc trong phong trào thơ mới.
✴ Sớm tham gia phục vụ cách mạng. Giữ nhiều chức vụ lớn trong bộ máy nhà nước
✴ Được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Thơ thế giới, được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học và Nghệ thuật năm 1996.
✴ Sự nghiệp văn chương:
- Trước cách mạng: Lửa thiêng; Vũ trụ ca.
- Sau cách mạng : Trời mỗi ngày lại sáng; Đất nở hoa…..
HC vừa là một nhà thơ tài ba, vừa là một nhà hoạt động xã hội, văn hoá có uy tín lớn
II / Tìm hiểu bài thơ.
– Nhan đề : Tràng giang
1. Nhan đề và lời đề từ
➭ Từ Hán Việt gợi sự trang trọng,cổ kính.
➭ Cách hiệp vần “ ang “ tạo dư âm vang xa ,trầm lắng ,mênh mang.
– Lời đề từ
“ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài “
+ Tâm trạng của nhân vật trữ tình :
Bâng khuâng.
+ Không gian :
Trời rộng - sông dài.
☞ Cảm hứng chủ đạo của bài thơ là không gian rộng lớn mênh mông và lồng vào đó là tâm trạng của nhân vật trữ tình.
➭ Mênh mông ,rộng lớn
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng
– Hình ảnh
+ Sóng gợn :
+ Con thuyền xuôi mái :
sóng nhỏ,chuyển động nhẹ nhàng ,lan rộng ra.
con thuyền không người lái đang trôi lênh đênh theo dòng nước.
+ Cành củi khô :
⋙ Bức tranh sông nước bao la với những hình ảnh quen thuộc nhưng tất cả đều đơn điệu hờ hững buồn tẻ.
sự chìm nổi, cô đơn, lênh đênh, lạc loài giữa sông nước mênh mông
2. Khổ thơ 1
– Nghệ thuật :
+ Nhân hóa :
Sóng_ buồn điệp điệp
Thuyền,nước_sầu trăm ngả
Tâm trạng buồn của thi sĩ nhuốm lên cảnh vật.
+ Đối lập : Thuyền về >< nước lại
➭ Nghệ thuật đối lập làm cho hình ảnh thuyền và nước như bị đẩy về hai phía nghịch chiều nhau.Điều đó gợi lên nỗi buồn về sự chia li trong lòng nhân vật trữ tình.
+ Ẩn dụ : Con thuyền ; cành củi
➭ Những hình ảnh ẩn dụ hàm chứa những thân phận trôi nổi của những kiếp người nhỏ bé lạc lõng ,bơ vơ giữa dòng đời trong xã hội cũ.
⋙ Khổ thơ đầu,dòng tràng giang hiện lên với những hình ảnh quen thuộc trên sông nước .Đó là con sông đẹp ,trữ tình nhưng gợi buồn .Là sự hiện thân của cái tôi cá nhân ý thức thấy mình nhỏ bé giữa dòng đời và bơ vơ lạc lõng trên chính quê hương mình.
3.Khổ thơ 2
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Lơ thơ
– Nghệ thuật
+ Cách dùng từ láy :
Đìu hiu
Gợi sự nhỏ bé ,hoang vắng,ảm đạm.
+ Câu hỏi tu từ : “ Đâu tiếng làng xa ”
➭Tạo lên 2 cách hiểu
Kiếm tìm âm thanh tiếng làng xa .
Không còn cả tiếng làng xa
☞Tâm trạng khao khát kiếm tìm âm thanh của cuộc sống của nhà thơ.
+ Đối lập: Nắng xuống >< Trời lên
➭ Gợi liên tưởng không gian đang chuyển động mở rộng ra bốn chiều cao-
Sâu - dài - rộng.
Sông dài,trời rộng >< bến cô liêu
➭ Bến sông càng trở nên nhỏ bé cô đơn đến tội nghiệp.
⋙ Bức tranh sông nước được điểm thêm một số hình ảnh.Tuy đẹp,thơ mộng nhưng càng tăng vẻ quạnh hiu.Con người càng thấy cô đơn ,nhỏ bé trước vũ trụ.Qua đó ,càng khao khát tình người hơn.
4.Khổ thơ 3
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng
Vẫn mạch cảm xúc ở hai khổ thơ đầu ,nỗi buồn của nhân vật trữ tình càng được khắc sâu qua những hình ảnh:
+ Bèo dạt – hàng nối hàng :
➭ Gợi liên tưởng về cả một lớp người,cả một dân tộc đang bơ vơ lạc lõng không biết về đâu ngay trên chính quê hương mình.
+ Không đò
+ Không cầu
=> Không gian vắng lặng,không có sự giao lưu của cuộc sống.
+ Bờ xanh ,bãi vàng :
Tiếp nối dòng sông phẳng lặng , chỉ có bờ bãi trải dài ra mãi.cảnh thiên nhiên đẹp nhưng đơn diệu,lặng lẽ
⋙ Bức tranh Tràng giang hiện lên càng mênh mông,trống vắng, Huy Cận nhấn mạnh vào sự mất hết liên hệ giữa sự vật, con người với nhau.Qua đó, bộc lộ nỗi khát khao giao cảm hòa hợp.
5.Khổ thơ 4
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Hình ảnh ước lệ,cổ điển:
Lớp lớp mây đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ
> <
Bức tranh thiên nhiên đẹp hùng vĩ
Cô đơn, bơ vơ, nhỏ nhoi đến tội nghiệp
Bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả,thơ mộng
- Tâm trạng thi nhân :
+ Câu thơ cuối :“ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà “
+ Cách dùng từ “ dợn dợn ” : nghĩa là xao động liên tục.Lòng nhớ quê hương cứ dợn mãi lên trong tâm hồn nhà thơ trước cảnh sông nước hoang vắng đìu hiu,trống trải.
➭ Gợi nỗi buồn nhớ nhà và nỗi nhớ quê hương da diết sâu lắng.
➭ Ý thơ có sự kế thừa phong vị thơ Đường nhưng vẫn mang nét riêng của Huy Cận.
+ Lòng quê :nỗi lòng nhớ quê hương
III- TỔNG KẾT
Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha
6. Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ
Yếu tố cổ điển
Yếu tố hiện đaị
Thể thơ thất ngôn, tả cảnh
ngụ tình.
Sử dụng nhiều từ Hán Việt,
thi liệutruyền thống.
Mang dáng dấp
Đường thi ở sự hàm súc,
cô đọng, tao nhã,
sâu sắc, khái quát.
Hình ảnh ước lệ,
tượng trưng.
Nỗi buồn cô đơn nhưng
mang cảm xúc bâng
khuângman mác nỗi buồn
thời đại.
- Cảnh quen thuộc, gần gũi.
Trực tiếp bộc lộ cái tôi cô
Đơn trước vũ trụ, lòng yêu
quê hương đất nước
thầm kín.
Hình ảnh gần gũi,
chân thực.
V. Củng cố- dặn dò.
V. Củng cố
- Qua bài thơ thấy được vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên có màu sắc vừa cổ điển vừa hiện đại gần gũi.
- Cảm nhận được nỗi sầu nhân thế, nỗi buồn mênh mang trước vũ trụ rộng lớn, tâm trạng cô đơn, niềm khát khao hòa nhập với cuộc đời và tình cảm đối với quê hương đất nước.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hải Châu
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)