Tuần 22. Tràng giang
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Tú |
Ngày 10/05/2019 |
32
Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
1
Huy Cận
TRÀNG
GIANG
2
GIỚI THIỆU:
1. Vài nét về tác giả:
Huy Cận ( 1919 – mất 19/2/2005 tại số 24 Đường ĐBP – Hà Nội)tên khai sinh Cù Huy Cận.
- Quê hương: Hương Sơn – Hà Tĩnh.
- Gia đình : nhà nho nghèo, gốc nông dân
- Bản thân: + Là một trí thức Tây học
+ Từ 1942 …. và từ đó luôn giữ chức vụ trong Chính phủ và Hội VH-NT Việt Nam.
- Sự nghiệp sáng tác:+ Làm thơ từ hồi còn đi học
+ Từng được xem như một thi sĩ hàng đầu của phong trào “Thơ mới” với “ Lửa thiêng”.
+ Tác phẩm chính ( tr. 48.SGK)
+ Nhà nước tặng GT HCM về VHNT năm 1996.
=> Huy Cận luôn khao khát và lắng nghe sự hòa điệu giữa hồn người … giữa cá thể với cộng đồng.
3
GIỚI THIỆU:
2. Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác – Ý nghĩa
tựa đề:
- Trích trong tập thơ Lửa thiêng ( 1940).Là một trong những bài thơ tiêu biểu của Huy Cận.
- Ông viết khi đứng bên bờ Nam (1939), nhìn cảnh sông Hồng bát ngát, vắng lặng mà nghĩ đến cuộc đời điên đảo, đến những kiếp người nổi trôi lúc đó.
- Ý nghĩa tựa đề : “Tràng giang”: sông dài
+ Sắc thái cổ kính, trang nhã.
+ Gợi nhớ thơ Đường tạo cảm xúc thi vị.
+ Hai vần ang đi liền tô đậm cảm giác mênh mang, bát ngát.
4
5
Thảo luận 4 phút
Tổ 1: khổ 1 - Tổ 2 và 3: khổ 2 - Tổ 4 : khổ 3
- Tìm những BPNT đã được sử dụng
- Tìm ý nghĩa nội dung của từng câu thơ
Tất cả các nhóm cùng gọi tên nỗi buồn của tác giả thể hiện trong từng khổ thơ.
Khổ 2
Nỗi buồn
Cảm xúc của tác giả
Khổ 1
Nỗi buồn
Khổ 3
Nỗi buồn
6
7
II. PHÂN TÍCH :
1. Nỗi buồn mênh mông xa vắng trước cảnh trời rộng sông dài:
KHỔ 1:
- Sóng gợn … buồn điệp điệp (từ láy) : gợi cảm xúc và ấn tượng buồn miên man không dứt
Thuyền xuôi mái // nước song song
Thuyền về/ nước lại sầu (nhân hóa)
riêng rẽ, cô đơn
- Củi một cành – lạc mấy dòng ( ẩn dụ)
những kiếp người lênh đênh, phiêu bạt, lạc lõng giữa dòng đời.
Khổ thơ giàu tính nhạc, nhịp nhàng, láy toàn phần, âm điệu trầm buồn.
=> Gợi nỗi buồn………..
8
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
9
Nắng xuống trời lên sâu chót vót
10
KHỔ 2:
- Lơ thơ cồn nhỏ- gió đìu hiu (đảo ngữ, từ láy )
- Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều(câu hỏi TT hàmsúc)
Nhấn mạnh sự vắng vẻ thưa thớt
Trời , nắng, sông dài, trời rộng, bến cô liêu (liệt kê)
Bức tranh nhiều vật thể xếp đặt lộn xộn: dụng ý nghệ thuật.
Cảnh vốn mênh mang , hiu quạnh càng thêm hiu quạnh, mênh mang, không có âm thanh sự sống.
-Nắng xuống>< trời lên sâu chót vót ( đối lập)
Bơ vơ nhìn vũ trụ thăm thẳm - không gian cao rộng nên xáo trộn cảm giác trên dưới, độ cao và chiều sâu Một câu thơ rất Tây, rất độc đáo : cái nhìn từ tâm tưởng của nhà thơ. Không gian lớn, rộng về mọi phía.
Nỗi buồn …………… càng tăng.
11
KHỔ 3:
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng - câu hỏi tu từ, ẩn dụ
Mênh mông không một chuyến đò ngang – từ láy
Không cầu gợi chút niềm thân mật – liên tưởng
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng – từ láy
Tả thực hình ảnh trước mặt nhà thơ: Cảnh hiu quạnh gợi cảm giác buồn bã, trống vắng. Liên tưởng: khao khát những dấu hiệu sự sống, sự hoà hợp giữa người với người.
=> Nỗi buồn ………………: bi kịch tâm hồn.
12
Cảm xúc của tác giả
Khổ 3
Nỗi buồn
lạc loài
Khổ 2
Nỗi buồn
cô đơn
Khổ 1
Khổ 3
Nỗi buồn
lạc loài
Khổ 3
Nỗi buồn
lạc loài
Nỗi buồn
Khổ 1
cô độc
NỖI BUỒN CỦA NHÀ THƠ TRONG
MỖI KHỔ THƠ
13
2. Niềm thương nỗi nhớ quê nhà:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
điệp từ, từ chọn lọc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa :
+ Hoàng hôn tả thực
+ Chim về tổ nhân hóa
Bức tranh thiên nhiên rộng lớn có vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, vừa cổ kính vừa quen thuộc (cách diễn đạt trong thơ cổ): nỗi khao khát tìm về quê hương thêm thấm thía.
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà:
+ Liên tưởng – bày tỏ trực tiếp cảm xúc.
+ Ý thơ Thôi Hiệu được nâng lên mức cao hơn
Nỗi buồn, nhớ tha thiết về quê nhà.
14
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
15
III. CHỦ ĐỀ:
Bài thơ miêu tả cảnh sông nước bao la lúc chiều tà qua đó thể hiện nỗi buồn mênh mông và niềm thương nhớ quê hương da diết của tác giả.
IV. TỔNG KẾT:
Với những từ ngữ chọn lọc, hồn thơ “ảo não”, bút pháp vừa cổ điển vừa hiện đại, bài thơ mang nỗi buồn thấm thía của Huy Cận và cũng là của một thời đại.
+ Khắc họa hình ảnh một lữ khách ngơ ngác buồn thương về cuộc đời, về kiếp người thể hiện khao khát sự sống, hoà hợp giữa người với người.
+ Không chỉ là nỗi nhớ nhà da diết mà còn là tình cảm đất nước quê hương khi thầm kín, khi dâng trào.
16
Huy Cận
TRÀNG
GIANG
2
GIỚI THIỆU:
1. Vài nét về tác giả:
Huy Cận ( 1919 – mất 19/2/2005 tại số 24 Đường ĐBP – Hà Nội)tên khai sinh Cù Huy Cận.
- Quê hương: Hương Sơn – Hà Tĩnh.
- Gia đình : nhà nho nghèo, gốc nông dân
- Bản thân: + Là một trí thức Tây học
+ Từ 1942 …. và từ đó luôn giữ chức vụ trong Chính phủ và Hội VH-NT Việt Nam.
- Sự nghiệp sáng tác:+ Làm thơ từ hồi còn đi học
+ Từng được xem như một thi sĩ hàng đầu của phong trào “Thơ mới” với “ Lửa thiêng”.
+ Tác phẩm chính ( tr. 48.SGK)
+ Nhà nước tặng GT HCM về VHNT năm 1996.
=> Huy Cận luôn khao khát và lắng nghe sự hòa điệu giữa hồn người … giữa cá thể với cộng đồng.
3
GIỚI THIỆU:
2. Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác – Ý nghĩa
tựa đề:
- Trích trong tập thơ Lửa thiêng ( 1940).Là một trong những bài thơ tiêu biểu của Huy Cận.
- Ông viết khi đứng bên bờ Nam (1939), nhìn cảnh sông Hồng bát ngát, vắng lặng mà nghĩ đến cuộc đời điên đảo, đến những kiếp người nổi trôi lúc đó.
- Ý nghĩa tựa đề : “Tràng giang”: sông dài
+ Sắc thái cổ kính, trang nhã.
+ Gợi nhớ thơ Đường tạo cảm xúc thi vị.
+ Hai vần ang đi liền tô đậm cảm giác mênh mang, bát ngát.
4
5
Thảo luận 4 phút
Tổ 1: khổ 1 - Tổ 2 và 3: khổ 2 - Tổ 4 : khổ 3
- Tìm những BPNT đã được sử dụng
- Tìm ý nghĩa nội dung của từng câu thơ
Tất cả các nhóm cùng gọi tên nỗi buồn của tác giả thể hiện trong từng khổ thơ.
Khổ 2
Nỗi buồn
Cảm xúc của tác giả
Khổ 1
Nỗi buồn
Khổ 3
Nỗi buồn
6
7
II. PHÂN TÍCH :
1. Nỗi buồn mênh mông xa vắng trước cảnh trời rộng sông dài:
KHỔ 1:
- Sóng gợn … buồn điệp điệp (từ láy) : gợi cảm xúc và ấn tượng buồn miên man không dứt
Thuyền xuôi mái // nước song song
Thuyền về/ nước lại sầu (nhân hóa)
riêng rẽ, cô đơn
- Củi một cành – lạc mấy dòng ( ẩn dụ)
những kiếp người lênh đênh, phiêu bạt, lạc lõng giữa dòng đời.
Khổ thơ giàu tính nhạc, nhịp nhàng, láy toàn phần, âm điệu trầm buồn.
=> Gợi nỗi buồn………..
8
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu
9
Nắng xuống trời lên sâu chót vót
10
KHỔ 2:
- Lơ thơ cồn nhỏ- gió đìu hiu (đảo ngữ, từ láy )
- Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều(câu hỏi TT hàmsúc)
Nhấn mạnh sự vắng vẻ thưa thớt
Trời , nắng, sông dài, trời rộng, bến cô liêu (liệt kê)
Bức tranh nhiều vật thể xếp đặt lộn xộn: dụng ý nghệ thuật.
Cảnh vốn mênh mang , hiu quạnh càng thêm hiu quạnh, mênh mang, không có âm thanh sự sống.
-Nắng xuống>< trời lên sâu chót vót ( đối lập)
Bơ vơ nhìn vũ trụ thăm thẳm - không gian cao rộng nên xáo trộn cảm giác trên dưới, độ cao và chiều sâu Một câu thơ rất Tây, rất độc đáo : cái nhìn từ tâm tưởng của nhà thơ. Không gian lớn, rộng về mọi phía.
Nỗi buồn …………… càng tăng.
11
KHỔ 3:
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng - câu hỏi tu từ, ẩn dụ
Mênh mông không một chuyến đò ngang – từ láy
Không cầu gợi chút niềm thân mật – liên tưởng
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng – từ láy
Tả thực hình ảnh trước mặt nhà thơ: Cảnh hiu quạnh gợi cảm giác buồn bã, trống vắng. Liên tưởng: khao khát những dấu hiệu sự sống, sự hoà hợp giữa người với người.
=> Nỗi buồn ………………: bi kịch tâm hồn.
12
Cảm xúc của tác giả
Khổ 3
Nỗi buồn
lạc loài
Khổ 2
Nỗi buồn
cô đơn
Khổ 1
Khổ 3
Nỗi buồn
lạc loài
Khổ 3
Nỗi buồn
lạc loài
Nỗi buồn
Khổ 1
cô độc
NỖI BUỒN CỦA NHÀ THƠ TRONG
MỖI KHỔ THƠ
13
2. Niềm thương nỗi nhớ quê nhà:
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
điệp từ, từ chọn lọc
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa :
+ Hoàng hôn tả thực
+ Chim về tổ nhân hóa
Bức tranh thiên nhiên rộng lớn có vẻ đẹp vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, vừa cổ kính vừa quen thuộc (cách diễn đạt trong thơ cổ): nỗi khao khát tìm về quê hương thêm thấm thía.
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà:
+ Liên tưởng – bày tỏ trực tiếp cảm xúc.
+ Ý thơ Thôi Hiệu được nâng lên mức cao hơn
Nỗi buồn, nhớ tha thiết về quê nhà.
14
Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa
15
III. CHỦ ĐỀ:
Bài thơ miêu tả cảnh sông nước bao la lúc chiều tà qua đó thể hiện nỗi buồn mênh mông và niềm thương nhớ quê hương da diết của tác giả.
IV. TỔNG KẾT:
Với những từ ngữ chọn lọc, hồn thơ “ảo não”, bút pháp vừa cổ điển vừa hiện đại, bài thơ mang nỗi buồn thấm thía của Huy Cận và cũng là của một thời đại.
+ Khắc họa hình ảnh một lữ khách ngơ ngác buồn thương về cuộc đời, về kiếp người thể hiện khao khát sự sống, hoà hợp giữa người với người.
+ Không chỉ là nỗi nhớ nhà da diết mà còn là tình cảm đất nước quê hương khi thầm kín, khi dâng trào.
16
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Tú
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)