Tuần 22. Tràng giang

Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Huyền Thương | Ngày 10/05/2019 | 27

Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11

Nội dung tài liệu:

Huy Cận
tràng giang
Bâng khâng trời rộng nhớ sông dài


Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song.
Thuyền về nước lại sầu trăm nga,�
Củi một cành khô lạc mấy dòng

Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên, sâu chót vót,
Sông dài trời rộng bến cô liêu
Bèo dạt về đâu hàng nối hàng,
Mênh mông không một chuyến đò ngang .
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.

Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
(Lửa Thiêng - 1940)
Nêu vài nét về tiểu sử tác giả và tập thơ Lửa Thiêng
Tên thật là Cù Huy Cận,sinh năm 1919,người Hà Tĩnh.Năm 1940 ông xuất bản tập thơ Lửa Thiêng và trở thành nhà thơ nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới.
Các tập thơ tiêu biểu:Lửa Thiêng,Trời mỗi ngày lại sáng,Đất nở hoa,Bài thơ cuộc đời.
Tập thơ Lửa Thiêng mang nỗi buồn mênh mông bao trùm cả không gian và thời gian, thiên nhiên đẹp nhưng buồn, thường gợi lên sự chia lìa mất mát mà Tràng Giang là tiêu biểu
Nêu xuất xứ bài thơ
Tràng Giang ?
Tràng Giang rút trong tập thơ Lửa Thiêng. Tứ thơ hình thành vào một buổi chiều mùa thu 1939 khi Huy Cận đứng bờ Nam bến Chèm nhìn cảnh sông Hồng mênh mông sóng nước
PHÂN TÍCH
I.KHỔ I
1.Tìm những từ láy gợi cảm
2.Tìm biện pháp đối lập và ẩn dụ
- Từ láyđiệp điệp,songsong gợi lên nỗi buồn mênh mông xa vắng trải ra theo những lớp sóngnối đuôi nhau không dứt và con thuyền xuôi mái để lại sau mình những rẽ nước song song.
-Thuyền về nước lại gợi sự chia lìa, xa cách
-Hình ảnh ẩn dụ:cảnh ngộ củi lìa rừng-->kiếp người vô định giữa dòng đời trăm ngả
KHỔ II
1.Tìm từ láy gợi cảm
2.Tìm từ ngữ gợi hình ảnh
- Từ láy lơ thơ gợi lên hình ảnh cồn nhỏ vắng vẻ, thưa thớt loáng thoáng ở khoảng cách xa, hợp với từ đìu hiu gợi lên sự vắng vẻ ,buồn tẻ
-Hình ảnh nắng xuống,trời lên,sông dài, trời rộng gợi không gian rộng lớn,con người càng nhỏ bé trước sông nước mênh mông
-Hình ảnh sâu chót vót : không gian mở ra chi?u cao và bề rộng tạo vũ trụ rộng lớn và nỗi buồn tưởng như vô tận
KHỔ III
1.Tìm hình ảnh ẩn dụ
2.Tìm những điệp từ
-Hình ảnh bèo dạt gợi lên tâm trạng hoang mang, choáng ngợp của con người phiêu bạtgiữa cuộc đời phù du
-Từ không hàm nghĩa phủ định được nhấn mạnh 2 lần:không chuyến đò ngang , không một chiếc cầu->không có tình người lòng người đến với nhau->nỗi buồn cô đơn đẩy tới tột cùng
KHỔ IV
1.Tìm hình ảnh đối lập
2.Tìm từ láy gợi cảm
-Hình ảnh đối lập: cánh chim nhỏ bé, đơn độc in dáng lên nền trời, chấp chới sa xuống phía chân trời như tia nắng chiều mong manh rớt xuống và mây trắng ùn ùn xếp lớp tạo thành núi bạc, khiến cho trời đất thêm cao rộng, nỗi cô đơn càng thấm thía.
-Từ láy dợn dợn nghe nặng và quặn đau, làm nặng thêmnỗi buồn và nỗi nhớ nhà da diết của người lữ thứ trước cảnh tràng giang.
Nỗi buồn sông nước
và kiếp ngướivô định
Bèo dạt, không đò không cầu
Không có tình người
Nỗi buồn nỗi nhớ nhà
da diết
Cảnh chợ chiều cồn nhỏ
Trời rộng sông dài có tiếng
người mơ hồ
Nỗi buồn ảo não
Nhận xét chung về bài thơ
-Bài thơ được viết bằng bút pháp vừa cổ điển vừa hiện đại
-Từ nỗi cô đơn nhà thơ ta thấy một niềm khát khao gần gũi, hoà hợp, cảm thông giữa người trong tình đất nước
1
3
2
4
5
Chuẩn bị bài mới:
Đây thôn Vĩ Dạ
-Hàn Mặc Tử
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...

Dung lượng: | Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)