Tuần 22. Tràng giang
Chia sẻ bởi Vó Quôc Hưng |
Ngày 10/05/2019 |
21
Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Phạm Thị Thúy Nhài
1
Huy Cận
TRÀNG GIANG
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài…
Phạm Thị Thúy Nhài
2
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/Tác giả:(1919 - 2005)
Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não.
Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
Nhóm 1: Em hãy
giới thiệu những nét
chính về nhà thơ HC?
Nhóm 2: Giới thiệu
hoàn cảnh sáng tác
và xuất xứ
của bài thơ?
Phạm Thị Thúy Nhài
3
2/ Tác phẩm:
Bài thơ được sáng tác vào một chiều cuối thu 1939 khi HC đứng trước dòng sông Chèm, một nhánh của sông Hồng, đang cuồn cuộn trôi mà nỗi nhớ nhà tràn ngập cõi lòng. Bài thơ ra đời từ cảm hứng đó.
Tràng giang được trích từ tập Lửa Thiêng.
Phạm Thị Thúy Nhài
4
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN HUY CÂN VÀ TÁC PHẨM CỦA ÔNG
Huy Cận và Xuân Diệu
Phạm Thị Thúy Nhài
5
Tràng giang
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
+ Âm ang : Gợi cảm giác mênh mông, xa vắng, vô tận của con sông dài.
a. Ý nghĩa nhan đề và câu thơ đề từ:
+ Gợi ra được không khí trang nghiêm cổ kính.
- Lời đề từ:
Buồn là cảm xúc chủ đạo của bài thơ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
- Tràng giang: Trường giang ( sông dài)
+ Tâm trạng: (bâng khuâng, nhớ) luyến tiếc, nhớ thương nỗi buồn.
+ Cảnh:(trời rộng, sông dài)vũ trụ bao la, bát ngát
Hai em chung bàn,
thảo luận cùng nhau
để tìm hiểu
ý nghĩa nhan đề
và câu thơ đề từ?
1. Nội dung:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Lớp thảo luận trong 4’
Nhóm 1: Cảnh vật ở khổ 1 hiện lên ntn?
Nghệ thuật có gì đặc biệt? Hình ảnh ở
câu thơ 4 gợi lên cho em suy nghĩ gì?
Nhóm 2: Ở khổ 2, những từ ngữ nào đã
gợi lên sự vắng vẻ, cô đơn? Cho biết
những đặc điểm về nghệ thuật?
b. Khổ 1:
Các hình ảnh:
+ Sóng gợn: sóng gối nhau đến vô tận
+ Con thuyền xuôi mái: lẽ loi, đơn độc
+ Thuyền về - nước lại: xa cách chia lìa
- Nghệ thuật:
+ Dùng từ láy: (Tràng giang, điệp điệp, song song) gợi một nỗi buồn triền miên không dứt.
+ Đối: Về - lại: xa cách chia lìa Nỗi buồn lan tỏa mọi nơi
Tất cả gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.
Câu 4: Nỗi buồn được thể hiện sâu sắc: cành củi khô trôi nổi gợi
lên thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời..
1. Nội dung:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
c. Khổ 2:
Hai câu đầu: Hình ảnh bến đò hiu hắt
+ Cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu, không có tiếng vãn
chợ chiều => Gợi lên sự buồn bã, quạnh vắng, cô đơn
- Hai câu sau: Không gian mênh mông, tĩnh lặng
+ Nghệ thuật: lấy có để tả không.
+ Tạo không gian ba chiều (Sâu-cao-rộng) => Phá vỡ logic thông thường, có giá trị tạo hình hiện đại.
Cảnh vật càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh.
+ Nghệ thuật: dùng từ láy, tiểu đối.
Phạm Thị Thúy Nhài
9
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
d. Khổ 3: Niềm khao khát cuộc sống.
Cảnh vật có thêm những gì? Trước cảnh đó, tâm trạng tác giả ra sao?
- Từ ngữ phủ định: không đò, không cầu, chỉ có bờ bãi mà không có người.
- Cảnh xuất hiện thêm: những lớp bèo nối nhau, những bờ xanh tiếp bãi vàng => Cảnh trôi dạt, hoang vu, vô định.
- Nhưng lại thiếu: chuyến đò ngang, cầu bắc qua sông
=> Thiếu sự giao hòa, ấm cúng của con người.
Khát khao giao cảm với đời, với cuộc sống.
Cảnh có thêm màu sắc nhưng chỉ càng buồn hơn,
chia lìa hơn.
Phạm Thị Thúy Nhài
10
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
e. Khổ 4: Nỗi lòng tác giả.
Cảnh vật hiện lên như thế nào? Trước cảnh đó, tâm trạng tác giả ra sao?
+ Không có khói sóng gợi buồn cũng nhớ quê hương.
+ Lòng yêu quê hương cháy bổng trước cảnh đất nước đau thương.
- Hai câu đầu:
+ Bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ.
+ Bút pháp NT cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều Mang dấu ấn tâm trạng tác giả.
- Hai câu sau: sự tiếp thu thơ Đường một cách chọn lọc và sáng tạo.
Nỗi nhớ không còn trong ý thức mà đã trở thành
cảm giác.
Hai câu thơ cuối đã gợi nhớ những câu thơ Đường nào?
Phạm Thị Thúy Nhài
11
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
2. Nghệ thuật:
Em hãy giới thiệu những nét chính về nghệ thuật?
- Sự kết hợp hài hoà giữa sắc thái cổ điển và hiện đại.
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
Phạm Thị Thúy Nhài
12
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN:
Bài thơ cho ta thấy vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hoà nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả.
1
Huy Cận
TRÀNG GIANG
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài…
Phạm Thị Thúy Nhài
2
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/Tác giả:(1919 - 2005)
Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não.
Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí.
Nhóm 1: Em hãy
giới thiệu những nét
chính về nhà thơ HC?
Nhóm 2: Giới thiệu
hoàn cảnh sáng tác
và xuất xứ
của bài thơ?
Phạm Thị Thúy Nhài
3
2/ Tác phẩm:
Bài thơ được sáng tác vào một chiều cuối thu 1939 khi HC đứng trước dòng sông Chèm, một nhánh của sông Hồng, đang cuồn cuộn trôi mà nỗi nhớ nhà tràn ngập cõi lòng. Bài thơ ra đời từ cảm hứng đó.
Tràng giang được trích từ tập Lửa Thiêng.
Phạm Thị Thúy Nhài
4
MỘT SỐ HÌNH ẢNH LIÊN QUAN ĐẾN HUY CÂN VÀ TÁC PHẨM CỦA ÔNG
Huy Cận và Xuân Diệu
Phạm Thị Thúy Nhài
5
Tràng giang
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
+ Âm ang : Gợi cảm giác mênh mông, xa vắng, vô tận của con sông dài.
a. Ý nghĩa nhan đề và câu thơ đề từ:
+ Gợi ra được không khí trang nghiêm cổ kính.
- Lời đề từ:
Buồn là cảm xúc chủ đạo của bài thơ
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
- Tràng giang: Trường giang ( sông dài)
+ Tâm trạng: (bâng khuâng, nhớ) luyến tiếc, nhớ thương nỗi buồn.
+ Cảnh:(trời rộng, sông dài)vũ trụ bao la, bát ngát
Hai em chung bàn,
thảo luận cùng nhau
để tìm hiểu
ý nghĩa nhan đề
và câu thơ đề từ?
1. Nội dung:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
Lớp thảo luận trong 4’
Nhóm 1: Cảnh vật ở khổ 1 hiện lên ntn?
Nghệ thuật có gì đặc biệt? Hình ảnh ở
câu thơ 4 gợi lên cho em suy nghĩ gì?
Nhóm 2: Ở khổ 2, những từ ngữ nào đã
gợi lên sự vắng vẻ, cô đơn? Cho biết
những đặc điểm về nghệ thuật?
b. Khổ 1:
Các hình ảnh:
+ Sóng gợn: sóng gối nhau đến vô tận
+ Con thuyền xuôi mái: lẽ loi, đơn độc
+ Thuyền về - nước lại: xa cách chia lìa
- Nghệ thuật:
+ Dùng từ láy: (Tràng giang, điệp điệp, song song) gợi một nỗi buồn triền miên không dứt.
+ Đối: Về - lại: xa cách chia lìa Nỗi buồn lan tỏa mọi nơi
Tất cả gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa.
Câu 4: Nỗi buồn được thể hiện sâu sắc: cành củi khô trôi nổi gợi
lên thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời..
1. Nội dung:
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
c. Khổ 2:
Hai câu đầu: Hình ảnh bến đò hiu hắt
+ Cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu, không có tiếng vãn
chợ chiều => Gợi lên sự buồn bã, quạnh vắng, cô đơn
- Hai câu sau: Không gian mênh mông, tĩnh lặng
+ Nghệ thuật: lấy có để tả không.
+ Tạo không gian ba chiều (Sâu-cao-rộng) => Phá vỡ logic thông thường, có giá trị tạo hình hiện đại.
Cảnh vật càng chìm sâu vào tĩnh lặng, cô đơn, hiu quạnh.
+ Nghệ thuật: dùng từ láy, tiểu đối.
Phạm Thị Thúy Nhài
9
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
d. Khổ 3: Niềm khao khát cuộc sống.
Cảnh vật có thêm những gì? Trước cảnh đó, tâm trạng tác giả ra sao?
- Từ ngữ phủ định: không đò, không cầu, chỉ có bờ bãi mà không có người.
- Cảnh xuất hiện thêm: những lớp bèo nối nhau, những bờ xanh tiếp bãi vàng => Cảnh trôi dạt, hoang vu, vô định.
- Nhưng lại thiếu: chuyến đò ngang, cầu bắc qua sông
=> Thiếu sự giao hòa, ấm cúng của con người.
Khát khao giao cảm với đời, với cuộc sống.
Cảnh có thêm màu sắc nhưng chỉ càng buồn hơn,
chia lìa hơn.
Phạm Thị Thúy Nhài
10
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
e. Khổ 4: Nỗi lòng tác giả.
Cảnh vật hiện lên như thế nào? Trước cảnh đó, tâm trạng tác giả ra sao?
+ Không có khói sóng gợi buồn cũng nhớ quê hương.
+ Lòng yêu quê hương cháy bổng trước cảnh đất nước đau thương.
- Hai câu đầu:
+ Bức tranh phong cảnh kì vĩ, nên thơ.
+ Bút pháp NT cổ điển với hình ảnh mây trắng, cánh chim chiều Mang dấu ấn tâm trạng tác giả.
- Hai câu sau: sự tiếp thu thơ Đường một cách chọn lọc và sáng tạo.
Nỗi nhớ không còn trong ý thức mà đã trở thành
cảm giác.
Hai câu thơ cuối đã gợi nhớ những câu thơ Đường nào?
Phạm Thị Thúy Nhài
11
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
2. Nghệ thuật:
Em hãy giới thiệu những nét chính về nghệ thuật?
- Sự kết hợp hài hoà giữa sắc thái cổ điển và hiện đại.
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm.
Phạm Thị Thúy Nhài
12
III. Ý NGHĨA VĂN BẢN:
Bài thơ cho ta thấy vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát khao hoà nhập với cuộc đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả.
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Vó Quôc Hưng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)