Tuần 22. Tràng giang
Chia sẻ bởi Nguyễn Thị Hằng |
Ngày 10/05/2019 |
22
Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
TẬP THỂ LỚP IIA1
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
KIỂM TRA BÀI CŨ
Kể tên một số bài thơ của Huy Cận mà em đã được học, được đọc?
Em bé và mặt trăng,…..
Hai bàn tay em
Đoàn thuyền đánh cá
Buồn
Đi giữa đường thơm
Chiều xưa
Tràng giang
Huy Cận
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
I.Tiểu dẫn
1.Tác giả
Chân dung nhà thơ Huy Cận
Nêu vài nét về tác giả?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
1.Tác giả
+Tên thật là Cù Huy Cận (1919-2005), trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân ở Hà Tĩnh.
+ Là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não
+Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí
+Tác phẩm tiêu biểu (SGK)
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Tác phẩm
+Bài thơ Tràng Giang được Huy Cận sáng tác vào năm 1939 và được in trong tập thơ Lửa Thiêng (1940).
+ Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
Nêu xuất xứ tác phẩm?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
II.Phân tích
Văn bản:
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
H.C
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
II.Phân tích
1.Nhan đề và lời đề từ
a.Nhan đề:
+Tràng giang:
Nhan đề “tràng giang” gợi cho em suy nghĩ gì?
Con sông phiếm chỉ để chỉ dòng đời, kiếp người
Con sông dài rộng, mang vẻ cố kính, trang trọng
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
b.Lời đề từ
1.Nhan đề và lời đề từ
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
+Là cảm xúc trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn
+Nỗi buồn phảng phất được gợi lên bởi sự xa cách, chia li giữa trời và sông
Lời đề từ của Tràng giang hé mở cho chúng ta những cảm nhận gì về bài thơ?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Khổ thứ nhất
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Ở khổ thơ đầu của bài thơ, bức tranhTràng giang hiện lên với những hình ảnh nào?
Cảm nhận của em về những hình ảnh được ghi lại qua khổ thơ?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Khổ thứ nhất
+Sóng gợn
+Thuyền xuôi mái
+Nước song song
Mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ bé lênh đênh trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn cô đơn, xa vắng, chia lìa
_Cảnh thiên nhiên:
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Khổ thứ nhất
+Củi một cành khô lạc mấy dòng
_Nghĩa thực: có một cành củi khô nhỏ bé trôi giữa dòng tràng giang
_Nghĩa tượng trưng: cho sự trôi nổi, lạc loài, cô đơn của số kiếp con người trong xã hội cũ
Sau khi đọc câu thơ này em có cảm nhận gì?
_Củi : hình ảnh đời thường, mang dáng vẻ của thơ hiện đại
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Khổ thứ nhất
+Buồn điệp điệp
_Tâm trạng của tác giả:
Ngoài tả cảnh thiên nhiên, trong khổ thơ còn những từ ngữ nào gợi tâm trạng của tác giả?
+Sầu trăm ngả
Tiểu kết
+Khổ 1 là toàn cảnh sông nước tràng giang. Ở đó nỗi buồn chất chứa trong lòng người như giàn trải lên sông nước mênh mang vô định.
Nỗi buồn, sầu của tác giả như trải ra miên man khắp sông nước tràng giang
+Sự kết hợp hài hòa, nhuần nhiễm yếu tố cổ điển và hiện đại.
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
3.Khổ thứ hai
Khổ 2 không gian “tràng giang” được thu về phạm vi , tiêu điểm nào?
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
+Hai câu đầu :
3.Khổ thứ hai
Hình ảnh thơ cổ, gợi một không gian xa vắng và lặng lẽ .
_Cồn nhỏ: vắng lặng hoang sơ
_Chợ chiều : đã vãn
_Gió đìu hiu: quạnh quẽ
+Hai câu sau:
_Cực tả cái vô biên của tràng giang
_Nghệ thuật đối: nắng xuống-trời lên, sông dài-trời rộng
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
3. Khổ thứ hai
_Từ ngữ độc đáo “sâu chót vót” : sâu thăm thẳm + cao chót vót
_Hình ảnh: “bến cô liêu”: mang nặng nỗi sầu muộn ngàn năm của con người trước cái vô biên của vũ trụ
- Khổ thơ ghi lại cảnh đất , trời, dòng sông mênh mông nhưng vắng lặng, cô liêu, đượm buồn.
Tiểu kết
-Tác giả mượn không gian để diễn tả tâm trạng cô đơn, lạc lõng của con người trước sự mênh mông của sông nước
Không gian tràng giang như giãn ra cao độ
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
4. Khổ thứ ba
“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
Ở khổ thơ này, cảnh vật nào được khẳng định? Cảnh vật nào bị phủ định?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
4.Khổ thứ ba
_Hình ảnh được nhà thơ khẳng định:
+Bèo dạt về đâu:
Tạo cảm giác đơn điệu, xa lạ
Hình ảnh quen thuộc lại trở lên xa lạ đối với tác giả. Đứng trên quê hương mà cảm thấy không có gì thân thuộc. Đó cũng chính là tâm trạng của người dân mất nước mất chủ quyền
Lênh đênh, vô định
+Bờ xanh tiếp bãi vàng:
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
4.Khổ thứ ba
_Hình ảnh bị phủ định
+Không một chuyến đò ngang
+Không cầu
Không có tín hiệu cuộc sống.Càng làm cho không gian trở nên mênh mông, vô tận hơn
Khát khao giao cảm với đời
Ở khổ 3 tác giả đã mượn hình ảnh cổ điển để diễn tả nỗi buồn thời thế.
Tiểu kết
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
5.Khổ thứ tư
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
Lòng quê dờn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
Thiên nhiên ở khổ 4 hiện lên như thế nào?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
5.Khổ thứ tư
+Hình ảnh thiên nhiên:
-Mây cao đùn núi bạc
Sự cô lẻ của cánh chim phải chăng cũng chính là cảm giác của con người trước cái bao la vĩnh hằng của vũ trụ
-Lòng quê dợn dợn
+Tâm trạng con người:
-Chim nghiêng cánh nhỏ:
Cánh chim nhỏ bé chao nghiêng vì bóng chiều đổ xuống. Gợi cảm giác nhỏ nhoi, đơn lẻ
-Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
-Hai câu thơ này mang đậm chất Đường thi, được lấy ý từ hai câu trong bài Hoàng hạc lâu của Thôi Hiệu:
“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
-Huy Cận đã cách tân: không cần đến khói và sóng cũng nhớ nhà
Hai câu thơ cuối chất chứa lòng yêu nước thầm kín của tác giả. Đứng trên quê hương mà lại nhớ quê hương. Mong ước muốn thay đổi xã hội.
5.Khổ thứ tư
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
5.Khổ thứ tư
Khổ thơ cuối như lời lí giải nguyên cớ vì sao cảnh sắc thiên nhiên của cả bài thơ tại sao lại buồn đến thế. Nỗi buồn tâm trạng của thi nhân đã nhuộm thắm thiên nhiên.
Tiểu kết:
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
III. Tổng kết
1.Nội dung
+ Bức tranh thiên nhiên sông nước cũng là bức tranh tâm tưởng của nhà thơ.
+ Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian và không gian vô tận
+ Tràng giang thể hiện nỗi buồn thế hệ của một cái “Tôi” Thơ mới
Nêu nội dung chính của bài thơ?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
III. Tổng kết
2.Nghệ thuật
+Có sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
+ Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm
*Ghi nhớ (SGK tr 30)
Nghệ thuật chủ yếu của bài thơ?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Trong khổ thơ đầu, những từ ngữ nào cùng một trường nghĩa?
A. Điệp điệp, song song
B. Thuyền, củi
C. Buồn, sầu
D. Xuôi, lạc
ĐÁP ÁN: C
2. Hình ảnh dòng sông trong bài thơ là biểu tượng cho điều gì?
A.Nỗi buồn nhân thế
B. Dòng sông nhân thế
C. Không gian vô cùng vô tận
D. Cả a, b, c
ĐÁP ÁN : D
DẶN DÒ
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
- Học bài: Học lại nội dung bài.
-Chuẩn bị bài mới: “Đây thôn Vĩ Dạ”
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ
GV: Nguyễn Thị Hằng
TẬP THỂ LỚP IIA1
KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ
ĐẾN DỰ GIỜ THĂM LỚP
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
KIỂM TRA BÀI CŨ
Kể tên một số bài thơ của Huy Cận mà em đã được học, được đọc?
Em bé và mặt trăng,…..
Hai bàn tay em
Đoàn thuyền đánh cá
Buồn
Đi giữa đường thơm
Chiều xưa
Tràng giang
Huy Cận
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
I.Tiểu dẫn
1.Tác giả
Chân dung nhà thơ Huy Cận
Nêu vài nét về tác giả?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
1.Tác giả
+Tên thật là Cù Huy Cận (1919-2005), trong một gia đình nhà nho nghèo gốc nông dân ở Hà Tĩnh.
+ Là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của phong trào Thơ mới với hồn thơ ảo não
+Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí
+Tác phẩm tiêu biểu (SGK)
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Tác phẩm
+Bài thơ Tràng Giang được Huy Cận sáng tác vào năm 1939 và được in trong tập thơ Lửa Thiêng (1940).
+ Cảm xúc của bài thơ được khơi gợi chủ yếu từ cảnh sông Hồng mênh mang sông nước.
Nêu xuất xứ tác phẩm?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
II.Phân tích
Văn bản:
Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài
H.C
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng;
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
II.Phân tích
1.Nhan đề và lời đề từ
a.Nhan đề:
+Tràng giang:
Nhan đề “tràng giang” gợi cho em suy nghĩ gì?
Con sông phiếm chỉ để chỉ dòng đời, kiếp người
Con sông dài rộng, mang vẻ cố kính, trang trọng
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
b.Lời đề từ
1.Nhan đề và lời đề từ
“Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
+Là cảm xúc trước khung cảnh thiên nhiên rộng lớn
+Nỗi buồn phảng phất được gợi lên bởi sự xa cách, chia li giữa trời và sông
Lời đề từ của Tràng giang hé mở cho chúng ta những cảm nhận gì về bài thơ?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Khổ thứ nhất
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Ở khổ thơ đầu của bài thơ, bức tranhTràng giang hiện lên với những hình ảnh nào?
Cảm nhận của em về những hình ảnh được ghi lại qua khổ thơ?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Khổ thứ nhất
+Sóng gợn
+Thuyền xuôi mái
+Nước song song
Mang đậm màu sắc cổ điển, vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ bé lênh đênh trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn cô đơn, xa vắng, chia lìa
_Cảnh thiên nhiên:
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Khổ thứ nhất
+Củi một cành khô lạc mấy dòng
_Nghĩa thực: có một cành củi khô nhỏ bé trôi giữa dòng tràng giang
_Nghĩa tượng trưng: cho sự trôi nổi, lạc loài, cô đơn của số kiếp con người trong xã hội cũ
Sau khi đọc câu thơ này em có cảm nhận gì?
_Củi : hình ảnh đời thường, mang dáng vẻ của thơ hiện đại
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
2.Khổ thứ nhất
+Buồn điệp điệp
_Tâm trạng của tác giả:
Ngoài tả cảnh thiên nhiên, trong khổ thơ còn những từ ngữ nào gợi tâm trạng của tác giả?
+Sầu trăm ngả
Tiểu kết
+Khổ 1 là toàn cảnh sông nước tràng giang. Ở đó nỗi buồn chất chứa trong lòng người như giàn trải lên sông nước mênh mang vô định.
Nỗi buồn, sầu của tác giả như trải ra miên man khắp sông nước tràng giang
+Sự kết hợp hài hòa, nhuần nhiễm yếu tố cổ điển và hiện đại.
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
3.Khổ thứ hai
Khổ 2 không gian “tràng giang” được thu về phạm vi , tiêu điểm nào?
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
+Hai câu đầu :
3.Khổ thứ hai
Hình ảnh thơ cổ, gợi một không gian xa vắng và lặng lẽ .
_Cồn nhỏ: vắng lặng hoang sơ
_Chợ chiều : đã vãn
_Gió đìu hiu: quạnh quẽ
+Hai câu sau:
_Cực tả cái vô biên của tràng giang
_Nghệ thuật đối: nắng xuống-trời lên, sông dài-trời rộng
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
3. Khổ thứ hai
_Từ ngữ độc đáo “sâu chót vót” : sâu thăm thẳm + cao chót vót
_Hình ảnh: “bến cô liêu”: mang nặng nỗi sầu muộn ngàn năm của con người trước cái vô biên của vũ trụ
- Khổ thơ ghi lại cảnh đất , trời, dòng sông mênh mông nhưng vắng lặng, cô liêu, đượm buồn.
Tiểu kết
-Tác giả mượn không gian để diễn tả tâm trạng cô đơn, lạc lõng của con người trước sự mênh mông của sông nước
Không gian tràng giang như giãn ra cao độ
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
4. Khổ thứ ba
“Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang
Không cầu gợi chút niềm thân mật
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
Ở khổ thơ này, cảnh vật nào được khẳng định? Cảnh vật nào bị phủ định?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
4.Khổ thứ ba
_Hình ảnh được nhà thơ khẳng định:
+Bèo dạt về đâu:
Tạo cảm giác đơn điệu, xa lạ
Hình ảnh quen thuộc lại trở lên xa lạ đối với tác giả. Đứng trên quê hương mà cảm thấy không có gì thân thuộc. Đó cũng chính là tâm trạng của người dân mất nước mất chủ quyền
Lênh đênh, vô định
+Bờ xanh tiếp bãi vàng:
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
4.Khổ thứ ba
_Hình ảnh bị phủ định
+Không một chuyến đò ngang
+Không cầu
Không có tín hiệu cuộc sống.Càng làm cho không gian trở nên mênh mông, vô tận hơn
Khát khao giao cảm với đời
Ở khổ 3 tác giả đã mượn hình ảnh cổ điển để diễn tả nỗi buồn thời thế.
Tiểu kết
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
5.Khổ thứ tư
“Lớp lớp mây cao đùn núi bạc,
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa
Lòng quê dờn dợn vời con nước
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
Thiên nhiên ở khổ 4 hiện lên như thế nào?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
5.Khổ thứ tư
+Hình ảnh thiên nhiên:
-Mây cao đùn núi bạc
Sự cô lẻ của cánh chim phải chăng cũng chính là cảm giác của con người trước cái bao la vĩnh hằng của vũ trụ
-Lòng quê dợn dợn
+Tâm trạng con người:
-Chim nghiêng cánh nhỏ:
Cánh chim nhỏ bé chao nghiêng vì bóng chiều đổ xuống. Gợi cảm giác nhỏ nhoi, đơn lẻ
-Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà
Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
-Hai câu thơ này mang đậm chất Đường thi, được lấy ý từ hai câu trong bài Hoàng hạc lâu của Thôi Hiệu:
“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
-Huy Cận đã cách tân: không cần đến khói và sóng cũng nhớ nhà
Hai câu thơ cuối chất chứa lòng yêu nước thầm kín của tác giả. Đứng trên quê hương mà lại nhớ quê hương. Mong ước muốn thay đổi xã hội.
5.Khổ thứ tư
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
5.Khổ thứ tư
Khổ thơ cuối như lời lí giải nguyên cớ vì sao cảnh sắc thiên nhiên của cả bài thơ tại sao lại buồn đến thế. Nỗi buồn tâm trạng của thi nhân đã nhuộm thắm thiên nhiên.
Tiểu kết:
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
III. Tổng kết
1.Nội dung
+ Bức tranh thiên nhiên sông nước cũng là bức tranh tâm tưởng của nhà thơ.
+ Tràng giang mang nỗi sầu từ vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian và không gian vô tận
+ Tràng giang thể hiện nỗi buồn thế hệ của một cái “Tôi” Thơ mới
Nêu nội dung chính của bài thơ?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
III. Tổng kết
2.Nghệ thuật
+Có sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
+ Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu cảm
*Ghi nhớ (SGK tr 30)
Nghệ thuật chủ yếu của bài thơ?
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
Củng cố
Câu hỏi trắc nghiệm:
1. Trong khổ thơ đầu, những từ ngữ nào cùng một trường nghĩa?
A. Điệp điệp, song song
B. Thuyền, củi
C. Buồn, sầu
D. Xuôi, lạc
ĐÁP ÁN: C
2. Hình ảnh dòng sông trong bài thơ là biểu tượng cho điều gì?
A.Nỗi buồn nhân thế
B. Dòng sông nhân thế
C. Không gian vô cùng vô tận
D. Cả a, b, c
ĐÁP ÁN : D
DẶN DÒ
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
- Học bài: Học lại nội dung bài.
-Chuẩn bị bài mới: “Đây thôn Vĩ Dạ”
12/5/2012
GV: Nguyễn Thị Hằng
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CÔ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Nguyễn Thị Hằng
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)