Tuần 22. Tràng giang
Chia sẻ bởi Lê Hoàng Khởi |
Ngày 10/05/2019 |
23
Chia sẻ tài liệu: Tuần 22. Tràng giang thuộc Ngữ văn 11
Nội dung tài liệu:
Trường THPT Thuận Hòa
Tập thể lớp 11C1
kính chào quí thầy cô!
TRÀNG GIANG
( Huy Cận)
Giáo viên: Lê Hoàng Khởi
[email protected]
Tháng 01 - 2016
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:
- Tên khai sinh: Cù Huy Cận.
- Quê: Hương Sơn, Hà Tĩnh.
Năm 1939, ông ra Hà Nội học Cao đẳng Canh nông.
1942, tham gia mặt trận Việt Minh.
- Trước Cách mạng, Huy Cận là nhà thơ mới tiêu biểu với hồn thơ cô đơn, ảo não.
- Sau Cách mạng, ông trở thành nhà thơ cách mạng. Thơ ông dạt dào niềm vui của cuộc sống mới.
Em hãy trình bày vài nét về tác giả Huy Cận.
- Những tác phẩm chính: ( SGK)
- Đặc điểm thơ Huy Cận:
+ Luôn thấm đẫm một nỗi buồn, nỗi cô đơn. Đó là “Cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một người cơ hồ không biết tới ngoại cảnh”(Hoài Thanh).
+ Thơ Huy Cận hàm súc và giàu chất suy tưởng, triết lí.
Thơ Huy Cận có những đặc điểm nào?.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ:
- Bài thơ được sáng tác vào mùa thu năm 1939, in trong tập Lửa thiêng.
-Cảm xúc được gợi từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
b. Ý nghĩa câu thơ đề từ: “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
Câu đề từ gợi hồn tác phẩm:
+ “Bâng khuâng”: gợi nỗi buồn (với những cảm xúc ngỡ ngàng, luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau)
+ “Trời rộng sông dài”: Cảnh vũ trụ bao la, bát ngát.
Cảm xúc chủ đạo của bài thơ. Nỗi buồn, nhớ thương đan xen vào nhau trước cảnh sông dài, trời rộng.
Em hiểu thế nào về câu thơ đề từ của bài thơ?
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
VĂN BẢN
TRÀNG GIANG
Huy Cận
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
- Hình ảnh “sóng gợn” => những vòng sóng liên tiếp nối nhau, xô đuổi nhau đến tận chân trời.
- Hình ảnh “Con thuyền xuôi mái” trên dòng sông.
=> Thể hiện nỗi buồn triền miên theo theo thời gian và không gian.
- Từ láy: song song, điệp điệp gợi âm hưởng cổ kính, mang dáng dấp Đường thi.
1. Nỗi buồn mênh mang vô định: ( Khổ 1)
Cảnh tràng giang được Huy Cận miêu tả bằng những hình ảnh nào?
- Hình ảnh hiện đại: “Củi một cành khô”
Bản thảo
- “Một cánh bèo trôi đã lạc dòng”.
“Một chút bèo đơn lạnh giữa dòng”.
- “Củi một cành khô lạc giữa dòng”.
Tác giả đã chọn Củi một cành khô lạc mấy dòng => vừa tự nhiên, vừa hàm ý sâu hơn nhiều.
- Hình ảnh thơ rất mộc mạc, giản dị nhưng giàu sức biểu hiện.
=> Một cành củi khô trôi trên sóng nước tràng giang gợi lên cảm giác về sự nhỏ bé, lạc loài, vô định của kiếp người.
Học sinh thảo luận đôi ( 2 phút)
Nêu ý nghĩa của hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng”
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
- Không gian “cồn nhỏ” hoang sơ, vắng lặng (lơ thơ, đìu hiu).
- Chữ “đìu hiu” Huy Cận học được trong câu thơ của Đoàn Thị Điểm:
“Non Kì quạnh quẽ trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò”
(Chinh phụ ngâm)
2. Nỗi buồn cô đơn, hiu quạnh: ( khổ 2)
Từ láy “lơ thơ” và “đìu hiu” diễn tả tâm trạng gì của tác giả?
đâu có (không có)
-Từ “đâu” có hai cách hiểu
đâu đó (vọng lại)
Không gian vắng lặng, cô tịch, âm thanh sự sống của con người rất xa vắng, mơ hồ.
- Không gian được mở ra theo nhiều chiều khác nhau:
+ Cao (trời lên)
+ Dài (sông dài)
+ Rộng (trời rộng)
+ “sâu”: gợi ấn tượng về sự thăm thẳm, hun hút đến không cùng.
+ “chót vót” khắc hoạ được chiều cao dường như vô tận.
không gian được đẩy tới vô biên.
Cảnh vật khiến con người trở nên bé nhỏ, có phần bị rợn ngợp trước vũ trụ mênh mông, rộng lớn.
- Hình ảnh “bèo dạt” một lần nữa tô đậm sự lênh đênh, vô định ở khổ thơ đầu.
- Một loạt phủ định
“không một chuyến đò ngang”
“không cầu”
=> Cảnh vật không có sự giao hoà, không có sự thân mật, ấm cúng giữa con người với con người mà chỉ có thiên nhiên với thiên nhiên vắng lặng, hoang sơ.
Đoạn thơ ẩn chứa nỗi sầu nhân thế
3.Nỗi buồn bơ vơ, lạc loài: (khổ 3)
Em hiểu thế nào về hình ảnh “bèo dạt”?
- Nhà thơ học chữ “đùn” trong bản dịch “Thu hứng” của Đỗ Phủ:
“Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa”
Bức tranh thiên nhiên tuy buồn nhưng hùng vĩ, tráng lệ.
4. Nỗi nhớ quê hương: ( khổ 4)
- Hình ảnh “ chim nghiên cánh” gợi buổi chiều và tô đậm nỗi buồn cô đơn.
=> Nghệ thuật đối lập:
Bầu trời bao la, hùng vĩ
Cánh chim nhỏ bé, đơn độc
Nhấn mạnh nỗi cô đơn trong lòng người.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Gợi nhớ đến thơ Thôi Hiệu đời Đường:
“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
(“Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai!”)
(Hoàng Hạc lâu)
Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà nhớ quê, còn Huy Cận không cần có khói sóng, tức là không có cái gợi nhớ, mà lòng vẫn “dợn dợn” nỗi nhớ nhà.
Nỗi buồn nhớ quê hương da diết, sâu sắc của nhà thơ.
Học sinh thảo luận đôi ( 2 phút)
Phân tích nội dung và nghệ thuật của hai câu thơ cuối.
Đây là thời các nghệ sĩ bày tỏ lòng yêu nước một cách thầm kín. Đoạn thơ thể nỗi buồn con người như hòa vào nỗi bơ vơ của thiên nhiên hoang vắng. Niềm thiết tha với tạo vật, với cuộc sống con người cũng chính là niềm thiết tha với quê hương đất nước.
Chúng ta hãy trao dồi tình yêu quê hương, đất nước
qua hành động bảo vệ môi trường.
1. Nội dung
III.TỔNG KẾT
- Bài thơ thấm đậm nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh mông, hiu quạnh.
- Bài thơ thể hiện niềm khát khao hoà nhập với cuộc đời và tình cảm yêu nước thầm kín mà thiết tha.
2. Nghệ thuật
Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển và hiện đại: thể thơ thất ngôn, hệ thống hình ảnh ước lệ mang ý vị thơ Đường cùng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi, phảng phất cảnh vật sông nước trên quê hương, đất nước.
CỦNG CỐ
Học văn bản
Nắm đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bài thơ
Soạn: “ Chiều tối” ( Hồ Chí Minh)
DẶN DÒ
Tập thể lớp 11C1
kính chào quí thầy cô!
TRÀNG GIANG
( Huy Cận)
Giáo viên: Lê Hoàng Khởi
[email protected]
Tháng 01 - 2016
I. TIỂU DẪN:
1. Tác giả:
- Tên khai sinh: Cù Huy Cận.
- Quê: Hương Sơn, Hà Tĩnh.
Năm 1939, ông ra Hà Nội học Cao đẳng Canh nông.
1942, tham gia mặt trận Việt Minh.
- Trước Cách mạng, Huy Cận là nhà thơ mới tiêu biểu với hồn thơ cô đơn, ảo não.
- Sau Cách mạng, ông trở thành nhà thơ cách mạng. Thơ ông dạt dào niềm vui của cuộc sống mới.
Em hãy trình bày vài nét về tác giả Huy Cận.
- Những tác phẩm chính: ( SGK)
- Đặc điểm thơ Huy Cận:
+ Luôn thấm đẫm một nỗi buồn, nỗi cô đơn. Đó là “Cái buồn tỏa ra từ đáy hồn một người cơ hồ không biết tới ngoại cảnh”(Hoài Thanh).
+ Thơ Huy Cận hàm súc và giàu chất suy tưởng, triết lí.
Thơ Huy Cận có những đặc điểm nào?.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ:
- Bài thơ được sáng tác vào mùa thu năm 1939, in trong tập Lửa thiêng.
-Cảm xúc được gợi từ cảnh sông Hồng mênh mang sóng nước.
Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào?
b. Ý nghĩa câu thơ đề từ: “ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài”
Câu đề từ gợi hồn tác phẩm:
+ “Bâng khuâng”: gợi nỗi buồn (với những cảm xúc ngỡ ngàng, luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau)
+ “Trời rộng sông dài”: Cảnh vũ trụ bao la, bát ngát.
Cảm xúc chủ đạo của bài thơ. Nỗi buồn, nhớ thương đan xen vào nhau trước cảnh sông dài, trời rộng.
Em hiểu thế nào về câu thơ đề từ của bài thơ?
Bèo dạt về đâu, hàng nối hàng
Mênh mông không một chuyến đò ngang.
Không cầu gợi chút niềm thân mật,
Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng.
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
Con thuyền xuôi mái nước song song,
Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả;
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên sâu chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
Lớp lớp mây cao đùn núi bạc
Chim nghiêng cánh nhỏ: bóng chiều sa.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
VĂN BẢN
TRÀNG GIANG
Huy Cận
I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
- Hình ảnh “sóng gợn” => những vòng sóng liên tiếp nối nhau, xô đuổi nhau đến tận chân trời.
- Hình ảnh “Con thuyền xuôi mái” trên dòng sông.
=> Thể hiện nỗi buồn triền miên theo theo thời gian và không gian.
- Từ láy: song song, điệp điệp gợi âm hưởng cổ kính, mang dáng dấp Đường thi.
1. Nỗi buồn mênh mang vô định: ( Khổ 1)
Cảnh tràng giang được Huy Cận miêu tả bằng những hình ảnh nào?
- Hình ảnh hiện đại: “Củi một cành khô”
Bản thảo
- “Một cánh bèo trôi đã lạc dòng”.
“Một chút bèo đơn lạnh giữa dòng”.
- “Củi một cành khô lạc giữa dòng”.
Tác giả đã chọn Củi một cành khô lạc mấy dòng => vừa tự nhiên, vừa hàm ý sâu hơn nhiều.
- Hình ảnh thơ rất mộc mạc, giản dị nhưng giàu sức biểu hiện.
=> Một cành củi khô trôi trên sóng nước tràng giang gợi lên cảm giác về sự nhỏ bé, lạc loài, vô định của kiếp người.
Học sinh thảo luận đôi ( 2 phút)
Nêu ý nghĩa của hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng”
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
- Không gian “cồn nhỏ” hoang sơ, vắng lặng (lơ thơ, đìu hiu).
- Chữ “đìu hiu” Huy Cận học được trong câu thơ của Đoàn Thị Điểm:
“Non Kì quạnh quẽ trăng treo
Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò”
(Chinh phụ ngâm)
2. Nỗi buồn cô đơn, hiu quạnh: ( khổ 2)
Từ láy “lơ thơ” và “đìu hiu” diễn tả tâm trạng gì của tác giả?
đâu có (không có)
-Từ “đâu” có hai cách hiểu
đâu đó (vọng lại)
Không gian vắng lặng, cô tịch, âm thanh sự sống của con người rất xa vắng, mơ hồ.
- Không gian được mở ra theo nhiều chiều khác nhau:
+ Cao (trời lên)
+ Dài (sông dài)
+ Rộng (trời rộng)
+ “sâu”: gợi ấn tượng về sự thăm thẳm, hun hút đến không cùng.
+ “chót vót” khắc hoạ được chiều cao dường như vô tận.
không gian được đẩy tới vô biên.
Cảnh vật khiến con người trở nên bé nhỏ, có phần bị rợn ngợp trước vũ trụ mênh mông, rộng lớn.
- Hình ảnh “bèo dạt” một lần nữa tô đậm sự lênh đênh, vô định ở khổ thơ đầu.
- Một loạt phủ định
“không một chuyến đò ngang”
“không cầu”
=> Cảnh vật không có sự giao hoà, không có sự thân mật, ấm cúng giữa con người với con người mà chỉ có thiên nhiên với thiên nhiên vắng lặng, hoang sơ.
Đoạn thơ ẩn chứa nỗi sầu nhân thế
3.Nỗi buồn bơ vơ, lạc loài: (khổ 3)
Em hiểu thế nào về hình ảnh “bèo dạt”?
- Nhà thơ học chữ “đùn” trong bản dịch “Thu hứng” của Đỗ Phủ:
“Lưng trời sóng gợn lòng sông thẳm
Mặt đất mây đùn cửa ải xa”
Bức tranh thiên nhiên tuy buồn nhưng hùng vĩ, tráng lệ.
4. Nỗi nhớ quê hương: ( khổ 4)
- Hình ảnh “ chim nghiên cánh” gợi buổi chiều và tô đậm nỗi buồn cô đơn.
=> Nghệ thuật đối lập:
Bầu trời bao la, hùng vĩ
Cánh chim nhỏ bé, đơn độc
Nhấn mạnh nỗi cô đơn trong lòng người.
Lòng quê dợn dợn vời con nước,
Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà.
Gợi nhớ đến thơ Thôi Hiệu đời Đường:
“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
(“Quê hương khuất bóng hoàng hôn
Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai!”)
(Hoàng Hạc lâu)
Thôi Hiệu nhìn khói sóng mà nhớ quê, còn Huy Cận không cần có khói sóng, tức là không có cái gợi nhớ, mà lòng vẫn “dợn dợn” nỗi nhớ nhà.
Nỗi buồn nhớ quê hương da diết, sâu sắc của nhà thơ.
Học sinh thảo luận đôi ( 2 phút)
Phân tích nội dung và nghệ thuật của hai câu thơ cuối.
Đây là thời các nghệ sĩ bày tỏ lòng yêu nước một cách thầm kín. Đoạn thơ thể nỗi buồn con người như hòa vào nỗi bơ vơ của thiên nhiên hoang vắng. Niềm thiết tha với tạo vật, với cuộc sống con người cũng chính là niềm thiết tha với quê hương đất nước.
Chúng ta hãy trao dồi tình yêu quê hương, đất nước
qua hành động bảo vệ môi trường.
1. Nội dung
III.TỔNG KẾT
- Bài thơ thấm đậm nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên mênh mông, hiu quạnh.
- Bài thơ thể hiện niềm khát khao hoà nhập với cuộc đời và tình cảm yêu nước thầm kín mà thiết tha.
2. Nghệ thuật
Bài thơ mang vẻ đẹp cổ điển và hiện đại: thể thơ thất ngôn, hệ thống hình ảnh ước lệ mang ý vị thơ Đường cùng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi, phảng phất cảnh vật sông nước trên quê hương, đất nước.
CỦNG CỐ
Học văn bản
Nắm đặc điểm nội dung và nghệ thuật của bài thơ
Soạn: “ Chiều tối” ( Hồ Chí Minh)
DẶN DÒ
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Lê Hoàng Khởi
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)