Tuần 21. Vợ nhặt
Chia sẻ bởi Trần Bích Thuỷ |
Ngày 09/05/2019 |
38
Chia sẻ tài liệu: Tuần 21. Vợ nhặt thuộc Ngữ văn 12
Nội dung tài liệu:
VỢ NHẶT
Kim Lân .
HỆ THỐNG BÀI HỌC
I .Phần giới thiệu:
1. Tác giả :
2.Hoàn cảnh sáng tác :
3.Thể loại Truyện ngắn
4. Tóm tắt TP : 5 phần
+ Giới thiệu :Thời gian,không gian xảy ra chuyện- nhân vật chính .
+Thắt nút tạo tình huống chuyện
+Câu chuyện phát triển :Các biến cố nối thắt nút đến cao trào .
+Cao trào : Biến cố căng thẳng nhất ,buộc nhân vật phải hành động
+Mở nút :Kết thúc truyện.
5. Cắt nghĩa từ khó +. NHan đề 6.Hướng phân tích Truyện
II. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.Giá trị hiện thực Truyện
Cảnh vật trong nạn đói : đập vào mắt , tai, mũi ,da ,miệng .
Con ngừoi ;Nạn nhân (Thị ):Số phận ,tính cách ,ngoại hình
Lòng người : Tràng,Bà cụ, láng giềng
B.. :Giá trị nhân đạo của truyện
1.Người vợ. 2.Người chồng
3.Người mẹ chồng 4..Láng giềng
5. Nguyên nhân dẫn đến nạn đói
6.Nghệ thuật .
C. TÌNH HUỐNG TRUYỆN
III. TỔNG KẾT
Nhà văn KIM LÂN
I . PHẦN GIỚI THIỆU :
1.TÁC GIẢ(1920-2007)
a.Thân thế: Tên thật Nguyễn Văn Tài,quê Bắc Ninh. Ông chỉ học đến bậc tiểu học .
b.Phong cách :Ông chuyên viết về nông thôn, người nông dân bằng ngòi bút chân thật, xúc động và sự hiểu biết sâu sắc về cảnh ngộ, tâm lý của họ
c.Sự nghiệp :Chuyên viết truyện ngắn : Conchó xấu xí –Nên vợ nên chồng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 2011.
Người phụ nữ (không có tên tuổi , quê hương, gia đình )thiếu 4 nét ( Công : thất nghiệp-dung: tiều tụy, ngôn : đanh đá ,hạnh: dễ dãi )Nhưngchị khao khát được sống –được hạnh phúc .
+Nhân vật
2 TÓM TẮT CỐT TRUYỆN
a.Giới thiệu
- Nhân vật : Tràng ế muộn vì nghèo,cứng tuổi , xấu trai , sống ở xóm ngụ cư cùng mẹ , làm nghề đẩy xe bò , đến kho gạo mỗi bận đều thấy chị phụ nữ kia
Bà mẹ Tràng ,già nua,
góa bụa ,mong con trai có vợ
để sinh cháu,
nối dõi
giòng tộc
Không gian của câu chuyện :một tỉnh ở vùng đồng bằng Bắc bộ
và phố chợ nhỏ, xóm ngụ cư , nơi mẹ con anh Tràng ở (một tỉnh ở vùng đồng bằng Bắc bộ) Không gian rất hẹp
Gom xác trong nạn đói 1945.
a.Giới thiệu :
-
Thời gian xảy ra chuyện: một vài ngày trong nạn đói hoành hành cuối 1944 sang đầu 1945 khiến hai triệu người dân Việt bị chết (1/10 dân số cả nước)
B.TÌnh huống tạo gút thắt của câu chuyện Giữa cảnh đói khát khủng khiếp>< Họ gắn bó suốt đời với nhau chỉ hai dịp chạm mặt và bốn bát bánh đúc .
C Câu chuyện phát triển :
+Tràng thoạt đầu lo lắng, nhưng tâm trạng hạnh phúc lấn át tất cả (a)
C Câu chuyện phát triển :
+ Láng giềng kẻ chê bai,nhưng nhiều người đồng tình (b)
Những khuôn mặt hốc hác bỗng dưng rạng rõ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng, tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tối tăm
+Bà cụTứ ban đầu xót xa, về sau cụ vui mừng đón cô con dâu mới (c)
D.CAO TRÀO: Bữa ăn sáng Miếng cám đắng chát,nghẹn bứ .Một nỗi tủi hờn. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống dồn dập, vội vã >Những người đói đi phá kho thóc (1945) - Ảnh: Võ An Ninh
E. KẾT THÚC TRUYỆN :người vợ kể chuyện Việt Minh (Đảng )lãnh đạo nhân dân đi phá kho thóc NHật. Trong óc Tràng thấy đám ngừời đói và lá cờ đỏ bay phấp phới
Nhặt :tình cờ làm chủ một vật bé nhỏ, giá trị kém mà người chủ cũ đã ném bỏ hoặcđánh rơi(bi nhặt, xu nhặt )
Vợ :một trong ba mục tiêu mọi nam nhi mong đạt được ( danh:địa vị ;lợi: tiền bạc ;tình:cưới vợ), cùng chồng sinh con,duy trì nòi giống , là mối quan hệ thiêng liêng, gắn bó suốt đời, cao cả hơn cha mẹ,con cái
VỢ NHẶT:Tình vợ chồng cao cả, thiêng liêng sẽ chiến thắng cảnh đói nghèo,chết chóc
TỪ KHÓ
5.TỪ KHÓ
Chú ý dòng chữ chú thích trong ảnh : chở lợn trên xe bò ệt - Đây là nghề mưu sinh của người nghèo ở phố thị trước45.
Xe bò : ( la brouette )(đọc phiên âm là bru-ệt)người Việt gọi là xe bò ệt hoặc xe bò –không phải do bò kéo .
Ruộng mùa có 22.000 mẫu, gặt được 6.362 mẫu. Mỗi mẫu độ 3 tạ. Số thóc đã thu nộp là 2.664 tấn. Ruộng chiêm 22.283 mẫu, chỉ cấy có 10.093 mẫu : nguyên nhân của nạn đói
Kho thóc của Nhật ở Bắc Ninh
II.ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: A. NHẶT
1.Khung cảnh ngày đói : đập vào mắt , tai, mũi ,da ,miệng
con người :người chết như ngả rạ,
ngả rạ : thân cây lúa sau khi gặt nằm rạp xuống, rất nhiều-> xác người chết nhiều vô kể
đập vào mắt ,
Cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại .
NHà Tràng vắng teo , ọp ẹp, vườn đầy cỏ dại,lu khô cạn nước => thiếu sự sống .
Nhà úp súp ,tối om, không có ánh đén,lửa
Tràng đón vợ về nhà , đi lủi thủi trong hoàng hôn giá lạnh
người sống nằm ngổn ngang khắp lều chợ- áo quần tả tơi như tổ đỉa, ngực gầy lép, mặt lưỡi cày xám xịt =>không có sự sống
2. Xông vào mũi :mùi ẩm thối của rác rưởi,mùi gây của xác người,mùi khét lẹt của đống rấm đốt=> cả không gian nồng nặcmùi chết chóc, tangthương
3. Đau buốt tai :Tiếng quạ cứ gào lên từng hồi thê thiết ; tiếng người khóc thương, tiếng trống thúc thuế dồn dập, vội vã =>những âm thanh đầy đe doạ, sợ hãi
4&5 : Buốt lạnh trên da, đắng chát trong miệng :Từng trận gió từ lạnh ngăn ngắt từ đồng thổi vào miếng cám ngậm trong miệng bã ra ,chát xít
Không quê hương ,gia đình : Từ những vùng khác ,dắt díu nhau lên đây
Ngồi nơi cửa nhà kho,cùng mấy chị
2.Thị :Không Dung (nhan sắc ): Áo quần rách như tổ đỉa, mặt lưỡi cày xám xịt,ngực gầy lép
Không Công : thất nghiệp ( ngồi vêu ra ở cửa nhà kho thóc )
Không Ngôn: Ăn nói chao chát, chỏng lỏn
Không Hạnh : dễ dãi (Tràng nói đùa, ai ngờ thị về thật
Có nghị lực,yêu đời : Đôi mắt sáng ,nụ cừoi thu hút Tràng
Giữa ngày đói, người phụ nữ bị xem nhẹ:
-Tràng có vẻ thương hại khi mới gặp chị (ngồi vêu ra, thị rách quá,chỉ còn thấy hai con mắt)hắn làm quen chị như trò đùa (hò một câu chơi ,tưởng là nói đùa)
đùa)quan niệm hôn nhân chưa nghiêm túc (chỉ tầm phơ tầm phào hai bận, thế mà ..) lo sợ về chị (nghĩ mình đèo bồng)không hề hiểu thấu nỗi buồn lo, mặc cảm trong chị (quái, ồ, sao nó lại buồn thế nhỉ )
Bản thân chị vợ Tràng lúc mới xuất hiện vừa đáng ghét và đáng thương :Mọi hành động cử chỉ (đon đả , cong cớn) lời nói ( suồng sã ) giành giật sự sống ( đôi mắt sáng lên, óc quýêt định nhanh chóng :đi theo Tràng ) chỉ trong hai lần gặp Tràng =>chị chỉ hướng tới mục đích là cái ăn và sống . Nguyên nhân :.Cái đói khiến chị đánh mất nét hiền hậu đúng mực của người phụ nữ
Hàng xóm láng giềng gọi chị là kẻ nợ đời (kẻ ăn bám )với thái độ đầy khinh bỉ
b. Tâm trạng bà cụ
Bà cụ Tú cay đắng xót xa cho số kiếp không may của Tràng vì gặp chị giữa ngày đói(Chị đến với Tràng lúc ăn không nên,làm không ra)
TK :Lối miêu tả cụ thể , chi tiết ấn tượng, tg dựng lại cuộc đời bị nhặt của người PN –nạn nhân đau thương giữa vụ đói 1945. Cuộc đời chị sẽ thế nào ?
Dung: Ngừoi đàn bà hiền nhậu
1.Người vợ
B. GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO
Hạnh : Thấm thía với thân phận một người con dâu được đón về nhà chồngnghèo :chị nén tiếng thở dài, mớm ngồi,mặt bần thần (khi mới về , chứng kiến cảnhnghèo khổ của nhà chồng)ngượng ngùng,cúi mặt ( khi gặp hàng xóm ,khi ra mắt bà mẹ chồng )
1.Người vợ
Công :Cố gắng chu toàn vai trò người vợ, người con :thu xếp nhà cửa, gánh nước,nấu cơm.
Ngôn: nói lí nhí lẩm bẩm ( không chao chát như trước )
Góp ý cùng nhà chồng xây dựngcuộc sống
(tham gia phá kho thóc Nhật )
:CHị xứng đáng là người vợ ,cô con dâu ,người Phụnữ Việt Nam
- một nợ : mẹ con bà cụ Tứ và Tràng nợ chị “dăm ba mâm”để đón dâu
- hai duyên : chị đem hạnh phúc cho Tràng ,bà cụ hiện tại (mặt Tràng phớn phở khác thường-bà mẹ rạng rỡ hẳn lên )và tương lai (hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này ; bà nói toàn chuyện sung sướng về sau này )
một nợ : mẹ con bà cụ Tứ và Tràng nợ chị “dăm ba mâm”để đón dâu
hai duyên : chị đem hạnh phúc cho Tràng ,bà cụ hiện tại (mặt Tràng phớn phở khác thường-bà mẹ rạng rỡ hẳn lên )và tương lai (hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này ; bà nói toàn chuyện sung sướng về sau này )
2. NGƯỜI MẸ :
Có vị thế quan trọng đối với hôn nhân của Tràng : được đón mừng,đựợc ngồi chỗ quan trọng –
-Nhân ái : thươngcon nên thương dâu ( người ta gặp khókhăn,con mình mới có vợ)
-Sáng suốt :tin vào quy luật chung - Lạc quan ( ai khó ba đời)
- Hình ảnh đẹp của bà mẹ VN
.
Người ta có gặp bước đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình
Bà lão nói toàn chuyện vui( mua lấy đôi gà,chả mấy mà có ngay đàn gà ) Chưa bao giò mẹ con lại đầm ấm,hoà hợp như thế .
Bà mẹ Tràng nhẹ nhõm tươi tỉnh .Bà xăm xắn quét tước .Nhà cửa quang quẻ, cuộc đời có thể khác đi
3. NGƯỜI CHỒNG
xuất thân và ngoại hình: một thanh niên ngụ cư nghèo(cái xóm chợ của những người ngụ cư )xấu trai,cứng tuổi ,hai con mắt nhỏ tí,, hai bên quai hàm bạch ra, bộ mặt thô kệch )ế muộn,yêu trẻ(ùa cả ra vây lấy hắn, reo cười váng lên)
Mặt tình cảm : Tính tình hiền lành,hay cười,( khi đùa cùng trẻ con, khi lao động, khi trả công choThị ,khi tán tỉnh Thị,khi xin phép mẹ cưới vợ )yêu trẻ,dễ cảm thông, khao khát có mái ấm gia đình.
Mặt trí tuệ :
-ý thức rõ cảnh ngộ bản thân ( chợn,nghĩ mình dèo bòng )bổn phận, trách nhiệm
(yêu ngôi nhà ) bước đầu giác ngộ CM(thấy lá cờ đỏ bay phấp phới )
Thành phần đại diện
:Làngười lao động nghèo Việt nam,nhân ái ,sống có trách nhiệm, đối mặt với cái chết trong năm đói Ất Dậu 1945
+ nhiều người đồng tình
LÁNG GIỀNG ĐỒNG TÌNH:Những khuôn mặt hốc hác bỗng dưng rạng rõ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng, tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tối tăm
Cây đay đã chết biến ra dây thừng
GÁNH THÓC NỘP THUẾ CHO NHẬT
Lúa bị phá
Cây đay có thể chết biến ra dây thừng, thảm bồi, bao tải, bao bì, giấy in báo, giấy làm dây đóng gói, giấy làn sóng, ván. Nhật dùng phục vụ chiến tranh .
Lính NHật- kho thóc
C.TÌNH HUỐNG ĐỘC ĐÁO CỦA TRUYỆN
*Tình huống truyện :
Một biến cố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến số phận,tính cách nhân vật chính , tạo nên bước ngoặt trong cuộc đời nhân vật đó
.Biến cố này là yếu tố thắt nút của câu chuyện .Nó có liên quan chặt chẽ đến bối cảnh thời gian,không gian truyện.Nó được đẩy đến cao trào bằng xung đột quyết liệt và được giải quyết ở phần kết câu chuyện .
Tình huống càng độc đáo thì vấn đề lớn của tác phẩm càng ý nghĩa.
Giữa tình cảnh thê thảm của mọi người trong nạn đói khủng khiếp năm 1945,khi sự sống thật mong manh,
Cảnh tối sầm vì đói, giữa khônggian chỉ có tiếng khóc
Dù Tràng chỉ “tầm phơ tầm phào” + . gã trai thô kệch, nghèo khổ lại là dân ngụ cư
Cảnh “đám cưới chạyđói” diễn ra thật chóng vánh
,Tràng lại có cơ hội xây dựng cho anh một tổ ấm gia đình
nụ cười luôn nở trên môi Tràng
có vợ theo về
Lễ vật là bốn bát bánh đúc , một bữa cơm, cái thúng đựng vài thứ lặt vặt . Còn gì ái ngại hơn !
.Thể loại truỵện ngắn :
+Ngắn gọn về ba mặt : thời gian (sự việc diễn ra nhanh chóng: hai bận gặp , một chiều, buổi tối, buổi cơm sáng)không gian (phạm vi hẹp: phố chợ ,qua xóm ngụ cư , về nhà Tràng)
nhân vật ít (đôi thanh niên, bà mẹ )
+Chi tiết :sinh động, hình ảnh, tạo ấn tượng.
+Kết cấu truyện(tóm truyện ) : rất chặt chẽ
+Chủ đề :Vấn đề lớn lao trong cuộc sống được đặt ra và giải quyết thấu đáo
1.Tâm lý nhân vật : được khắc họa sâu sắc (thị,bà mẹ )
2.Ngòi bút chân thực: dùng nhiều thành ngữ,khẩu ngữ,lối ví von của người lao động ,miêu t ả chi tiết,cụ thể
Nghệ thuật
TỔNG KẾT: SGK
Kim Lân .
HỆ THỐNG BÀI HỌC
I .Phần giới thiệu:
1. Tác giả :
2.Hoàn cảnh sáng tác :
3.Thể loại Truyện ngắn
4. Tóm tắt TP : 5 phần
+ Giới thiệu :Thời gian,không gian xảy ra chuyện- nhân vật chính .
+Thắt nút tạo tình huống chuyện
+Câu chuyện phát triển :Các biến cố nối thắt nút đến cao trào .
+Cao trào : Biến cố căng thẳng nhất ,buộc nhân vật phải hành động
+Mở nút :Kết thúc truyện.
5. Cắt nghĩa từ khó +. NHan đề 6.Hướng phân tích Truyện
II. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1.Giá trị hiện thực Truyện
Cảnh vật trong nạn đói : đập vào mắt , tai, mũi ,da ,miệng .
Con ngừoi ;Nạn nhân (Thị ):Số phận ,tính cách ,ngoại hình
Lòng người : Tràng,Bà cụ, láng giềng
B.. :Giá trị nhân đạo của truyện
1.Người vợ. 2.Người chồng
3.Người mẹ chồng 4..Láng giềng
5. Nguyên nhân dẫn đến nạn đói
6.Nghệ thuật .
C. TÌNH HUỐNG TRUYỆN
III. TỔNG KẾT
Nhà văn KIM LÂN
I . PHẦN GIỚI THIỆU :
1.TÁC GIẢ(1920-2007)
a.Thân thế: Tên thật Nguyễn Văn Tài,quê Bắc Ninh. Ông chỉ học đến bậc tiểu học .
b.Phong cách :Ông chuyên viết về nông thôn, người nông dân bằng ngòi bút chân thật, xúc động và sự hiểu biết sâu sắc về cảnh ngộ, tâm lý của họ
c.Sự nghiệp :Chuyên viết truyện ngắn : Conchó xấu xí –Nên vợ nên chồng
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật 2011.
Người phụ nữ (không có tên tuổi , quê hương, gia đình )thiếu 4 nét ( Công : thất nghiệp-dung: tiều tụy, ngôn : đanh đá ,hạnh: dễ dãi )Nhưngchị khao khát được sống –được hạnh phúc .
+Nhân vật
2 TÓM TẮT CỐT TRUYỆN
a.Giới thiệu
- Nhân vật : Tràng ế muộn vì nghèo,cứng tuổi , xấu trai , sống ở xóm ngụ cư cùng mẹ , làm nghề đẩy xe bò , đến kho gạo mỗi bận đều thấy chị phụ nữ kia
Bà mẹ Tràng ,già nua,
góa bụa ,mong con trai có vợ
để sinh cháu,
nối dõi
giòng tộc
Không gian của câu chuyện :một tỉnh ở vùng đồng bằng Bắc bộ
và phố chợ nhỏ, xóm ngụ cư , nơi mẹ con anh Tràng ở (một tỉnh ở vùng đồng bằng Bắc bộ) Không gian rất hẹp
Gom xác trong nạn đói 1945.
a.Giới thiệu :
-
Thời gian xảy ra chuyện: một vài ngày trong nạn đói hoành hành cuối 1944 sang đầu 1945 khiến hai triệu người dân Việt bị chết (1/10 dân số cả nước)
B.TÌnh huống tạo gút thắt của câu chuyện Giữa cảnh đói khát khủng khiếp>< Họ gắn bó suốt đời với nhau chỉ hai dịp chạm mặt và bốn bát bánh đúc .
C Câu chuyện phát triển :
+Tràng thoạt đầu lo lắng, nhưng tâm trạng hạnh phúc lấn át tất cả (a)
C Câu chuyện phát triển :
+ Láng giềng kẻ chê bai,nhưng nhiều người đồng tình (b)
Những khuôn mặt hốc hác bỗng dưng rạng rõ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng, tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tối tăm
+Bà cụTứ ban đầu xót xa, về sau cụ vui mừng đón cô con dâu mới (c)
D.CAO TRÀO: Bữa ăn sáng Miếng cám đắng chát,nghẹn bứ .Một nỗi tủi hờn. Ngoài đình bỗng dội lên một hồi trống dồn dập, vội vã >
E. KẾT THÚC TRUYỆN :người vợ kể chuyện Việt Minh (Đảng )lãnh đạo nhân dân đi phá kho thóc NHật. Trong óc Tràng thấy đám ngừời đói và lá cờ đỏ bay phấp phới
Nhặt :tình cờ làm chủ một vật bé nhỏ, giá trị kém mà người chủ cũ đã ném bỏ hoặcđánh rơi(bi nhặt, xu nhặt )
Vợ :một trong ba mục tiêu mọi nam nhi mong đạt được ( danh:địa vị ;lợi: tiền bạc ;tình:cưới vợ), cùng chồng sinh con,duy trì nòi giống , là mối quan hệ thiêng liêng, gắn bó suốt đời, cao cả hơn cha mẹ,con cái
VỢ NHẶT:Tình vợ chồng cao cả, thiêng liêng sẽ chiến thắng cảnh đói nghèo,chết chóc
TỪ KHÓ
5.TỪ KHÓ
Chú ý dòng chữ chú thích trong ảnh : chở lợn trên xe bò ệt - Đây là nghề mưu sinh của người nghèo ở phố thị trước45.
Xe bò : ( la brouette )(đọc phiên âm là bru-ệt)người Việt gọi là xe bò ệt hoặc xe bò –không phải do bò kéo .
Ruộng mùa có 22.000 mẫu, gặt được 6.362 mẫu. Mỗi mẫu độ 3 tạ. Số thóc đã thu nộp là 2.664 tấn. Ruộng chiêm 22.283 mẫu, chỉ cấy có 10.093 mẫu : nguyên nhân của nạn đói
Kho thóc của Nhật ở Bắc Ninh
II.ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: A. NHẶT
1.Khung cảnh ngày đói : đập vào mắt , tai, mũi ,da ,miệng
con người :người chết như ngả rạ,
ngả rạ : thân cây lúa sau khi gặt nằm rạp xuống, rất nhiều-> xác người chết nhiều vô kể
đập vào mắt ,
Cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại .
NHà Tràng vắng teo , ọp ẹp, vườn đầy cỏ dại,lu khô cạn nước => thiếu sự sống .
Nhà úp súp ,tối om, không có ánh đén,lửa
Tràng đón vợ về nhà , đi lủi thủi trong hoàng hôn giá lạnh
người sống nằm ngổn ngang khắp lều chợ- áo quần tả tơi như tổ đỉa, ngực gầy lép, mặt lưỡi cày xám xịt =>không có sự sống
2. Xông vào mũi :mùi ẩm thối của rác rưởi,mùi gây của xác người,mùi khét lẹt của đống rấm đốt=> cả không gian nồng nặcmùi chết chóc, tangthương
3. Đau buốt tai :Tiếng quạ cứ gào lên từng hồi thê thiết ; tiếng người khóc thương, tiếng trống thúc thuế dồn dập, vội vã =>những âm thanh đầy đe doạ, sợ hãi
4&5 : Buốt lạnh trên da, đắng chát trong miệng :Từng trận gió từ lạnh ngăn ngắt từ đồng thổi vào miếng cám ngậm trong miệng bã ra ,chát xít
Không quê hương ,gia đình : Từ những vùng khác ,dắt díu nhau lên đây
Ngồi nơi cửa nhà kho,cùng mấy chị
2.Thị :Không Dung (nhan sắc ): Áo quần rách như tổ đỉa, mặt lưỡi cày xám xịt,ngực gầy lép
Không Công : thất nghiệp ( ngồi vêu ra ở cửa nhà kho thóc )
Không Ngôn: Ăn nói chao chát, chỏng lỏn
Không Hạnh : dễ dãi (Tràng nói đùa, ai ngờ thị về thật
Có nghị lực,yêu đời : Đôi mắt sáng ,nụ cừoi thu hút Tràng
Giữa ngày đói, người phụ nữ bị xem nhẹ:
-Tràng có vẻ thương hại khi mới gặp chị (ngồi vêu ra, thị rách quá,chỉ còn thấy hai con mắt)hắn làm quen chị như trò đùa (hò một câu chơi ,tưởng là nói đùa)
đùa)quan niệm hôn nhân chưa nghiêm túc (chỉ tầm phơ tầm phào hai bận, thế mà ..) lo sợ về chị (nghĩ mình đèo bồng)không hề hiểu thấu nỗi buồn lo, mặc cảm trong chị (quái, ồ, sao nó lại buồn thế nhỉ )
Bản thân chị vợ Tràng lúc mới xuất hiện vừa đáng ghét và đáng thương :Mọi hành động cử chỉ (đon đả , cong cớn) lời nói ( suồng sã ) giành giật sự sống ( đôi mắt sáng lên, óc quýêt định nhanh chóng :đi theo Tràng ) chỉ trong hai lần gặp Tràng =>chị chỉ hướng tới mục đích là cái ăn và sống . Nguyên nhân :.Cái đói khiến chị đánh mất nét hiền hậu đúng mực của người phụ nữ
Hàng xóm láng giềng gọi chị là kẻ nợ đời (kẻ ăn bám )với thái độ đầy khinh bỉ
b. Tâm trạng bà cụ
Bà cụ Tú cay đắng xót xa cho số kiếp không may của Tràng vì gặp chị giữa ngày đói(Chị đến với Tràng lúc ăn không nên,làm không ra)
TK :Lối miêu tả cụ thể , chi tiết ấn tượng, tg dựng lại cuộc đời bị nhặt của người PN –nạn nhân đau thương giữa vụ đói 1945. Cuộc đời chị sẽ thế nào ?
Dung: Ngừoi đàn bà hiền nhậu
1.Người vợ
B. GIÁ TRỊ NHÂN ĐẠO
Hạnh : Thấm thía với thân phận một người con dâu được đón về nhà chồngnghèo :chị nén tiếng thở dài, mớm ngồi,mặt bần thần (khi mới về , chứng kiến cảnhnghèo khổ của nhà chồng)ngượng ngùng,cúi mặt ( khi gặp hàng xóm ,khi ra mắt bà mẹ chồng )
1.Người vợ
Công :Cố gắng chu toàn vai trò người vợ, người con :thu xếp nhà cửa, gánh nước,nấu cơm.
Ngôn: nói lí nhí lẩm bẩm ( không chao chát như trước )
Góp ý cùng nhà chồng xây dựngcuộc sống
(tham gia phá kho thóc Nhật )
:CHị xứng đáng là người vợ ,cô con dâu ,người Phụnữ Việt Nam
- một nợ : mẹ con bà cụ Tứ và Tràng nợ chị “dăm ba mâm”để đón dâu
- hai duyên : chị đem hạnh phúc cho Tràng ,bà cụ hiện tại (mặt Tràng phớn phở khác thường-bà mẹ rạng rỡ hẳn lên )và tương lai (hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này ; bà nói toàn chuyện sung sướng về sau này )
một nợ : mẹ con bà cụ Tứ và Tràng nợ chị “dăm ba mâm”để đón dâu
hai duyên : chị đem hạnh phúc cho Tràng ,bà cụ hiện tại (mặt Tràng phớn phở khác thường-bà mẹ rạng rỡ hẳn lên )và tương lai (hắn thấy có bổn phận lo lắng cho vợ con sau này ; bà nói toàn chuyện sung sướng về sau này )
2. NGƯỜI MẸ :
Có vị thế quan trọng đối với hôn nhân của Tràng : được đón mừng,đựợc ngồi chỗ quan trọng –
-Nhân ái : thươngcon nên thương dâu ( người ta gặp khókhăn,con mình mới có vợ)
-Sáng suốt :tin vào quy luật chung - Lạc quan ( ai khó ba đời)
- Hình ảnh đẹp của bà mẹ VN
.
Người ta có gặp bước đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình
Bà lão nói toàn chuyện vui( mua lấy đôi gà,chả mấy mà có ngay đàn gà ) Chưa bao giò mẹ con lại đầm ấm,hoà hợp như thế .
Bà mẹ Tràng nhẹ nhõm tươi tỉnh .Bà xăm xắn quét tước .Nhà cửa quang quẻ, cuộc đời có thể khác đi
3. NGƯỜI CHỒNG
xuất thân và ngoại hình: một thanh niên ngụ cư nghèo(cái xóm chợ của những người ngụ cư )xấu trai,cứng tuổi ,hai con mắt nhỏ tí,, hai bên quai hàm bạch ra, bộ mặt thô kệch )ế muộn,yêu trẻ(ùa cả ra vây lấy hắn, reo cười váng lên)
Mặt tình cảm : Tính tình hiền lành,hay cười,( khi đùa cùng trẻ con, khi lao động, khi trả công choThị ,khi tán tỉnh Thị,khi xin phép mẹ cưới vợ )yêu trẻ,dễ cảm thông, khao khát có mái ấm gia đình.
Mặt trí tuệ :
-ý thức rõ cảnh ngộ bản thân ( chợn,nghĩ mình dèo bòng )bổn phận, trách nhiệm
(yêu ngôi nhà ) bước đầu giác ngộ CM(thấy lá cờ đỏ bay phấp phới )
Thành phần đại diện
:Làngười lao động nghèo Việt nam,nhân ái ,sống có trách nhiệm, đối mặt với cái chết trong năm đói Ất Dậu 1945
+ nhiều người đồng tình
LÁNG GIỀNG ĐỒNG TÌNH:Những khuôn mặt hốc hác bỗng dưng rạng rõ hẳn lên. Có cái gì lạ lùng, tươi mát thổi vào cuộc sống đói khát, tối tăm
Cây đay đã chết biến ra dây thừng
GÁNH THÓC NỘP THUẾ CHO NHẬT
Lúa bị phá
Cây đay có thể chết biến ra dây thừng, thảm bồi, bao tải, bao bì, giấy in báo, giấy làm dây đóng gói, giấy làn sóng, ván. Nhật dùng phục vụ chiến tranh .
Lính NHật- kho thóc
C.TÌNH HUỐNG ĐỘC ĐÁO CỦA TRUYỆN
*Tình huống truyện :
Một biến cố vô cùng quan trọng ảnh hưởng đến số phận,tính cách nhân vật chính , tạo nên bước ngoặt trong cuộc đời nhân vật đó
.Biến cố này là yếu tố thắt nút của câu chuyện .Nó có liên quan chặt chẽ đến bối cảnh thời gian,không gian truyện.Nó được đẩy đến cao trào bằng xung đột quyết liệt và được giải quyết ở phần kết câu chuyện .
Tình huống càng độc đáo thì vấn đề lớn của tác phẩm càng ý nghĩa.
Giữa tình cảnh thê thảm của mọi người trong nạn đói khủng khiếp năm 1945,khi sự sống thật mong manh,
Cảnh tối sầm vì đói, giữa khônggian chỉ có tiếng khóc
Dù Tràng chỉ “tầm phơ tầm phào” + . gã trai thô kệch, nghèo khổ lại là dân ngụ cư
Cảnh “đám cưới chạyđói” diễn ra thật chóng vánh
,Tràng lại có cơ hội xây dựng cho anh một tổ ấm gia đình
nụ cười luôn nở trên môi Tràng
có vợ theo về
Lễ vật là bốn bát bánh đúc , một bữa cơm, cái thúng đựng vài thứ lặt vặt . Còn gì ái ngại hơn !
.Thể loại truỵện ngắn :
+Ngắn gọn về ba mặt : thời gian (sự việc diễn ra nhanh chóng: hai bận gặp , một chiều, buổi tối, buổi cơm sáng)không gian (phạm vi hẹp: phố chợ ,qua xóm ngụ cư , về nhà Tràng)
nhân vật ít (đôi thanh niên, bà mẹ )
+Chi tiết :sinh động, hình ảnh, tạo ấn tượng.
+Kết cấu truyện(tóm truyện ) : rất chặt chẽ
+Chủ đề :Vấn đề lớn lao trong cuộc sống được đặt ra và giải quyết thấu đáo
1.Tâm lý nhân vật : được khắc họa sâu sắc (thị,bà mẹ )
2.Ngòi bút chân thực: dùng nhiều thành ngữ,khẩu ngữ,lối ví von của người lao động ,miêu t ả chi tiết,cụ thể
Nghệ thuật
TỔNG KẾT: SGK
* Một số tài liệu cũ có thể bị lỗi font khi hiển thị do dùng bộ mã không phải Unikey ...
Người chia sẻ: Trần Bích Thuỷ
Dung lượng: |
Lượt tài: 0
Loại file:
Nguồn : Chưa rõ
(Tài liệu chưa được thẩm định)